Cách chia thừa kế theo luật dân sự 2015

Trong quá trình xã hội hóa và pháp luật hóa, cách chia thừa kế theo luật dân sự 2015 trở thành điểm cực kỳ quan trọng, đặc biệt là khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ. Theo Điều 611 của Bộ luật này, thời điểm và địa điểm mở thừa kế đóng vai trò quyết định, tạo cơ sở để xác định người thừa kế, di sản và quyền thừa kế. Bài viết này sẽ tập trung vào việc hiểu rõ quy định và quy trình cụ thể của cách chia thừa kế theo luật dân sự 2015, từ việc xác định người thừa kế, quyền lợi, đến thời hiệu và các trường hợp đặc biệt có thể phát sinh.

Cách chia thừa kế theo luật dân sự 2015

Cách chia thừa kế theo luật dân sự 2015

Một số quy định về thừa kế theo luật dân sự 2015

1. Về thời điểm, địa điểm mở thừa kế 

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Việc xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế là yêu cầu đầu tiên của quan hệ thừa kế và đóng vai trò rất quan trọng. Vì tại thời điểm và địa điểm này sẽ xác định được người thừa kế của người chết, di sản mà người chết để lại, xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý, nơi thực hiện nghĩa vụ cũng như thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế. Đồng thời việc xác định chính xác địa điểm mở thừa kế còn đóng vai trò quan trọng khi xác định việc từ chối nhận di sản có hợp pháp hay không.

2. Về người thừa kế

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người thừa kế được chia thành hai loại: người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật.

2.1. Người thừa kế theo pháp luật

Người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự từ hàng thừa kế thứ nhất đến hàng thừa kế thứ ba.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2.2. Người thừa kế từ chối nhận di sản và người thừa kế không được quyền hưởng di sản

Trong một số trường hợp, người thừa kế có thể bị từ chối quyền hưởng di sản.

Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Một số trường hợp khác vi phạm tại khoản 1 điều 621 quy định những người không được quyền hưởng di sản, trừ trường hợp tại khoản 2 như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

3. Di sản thừa kế 

Di sản thừa kế được quy định theo Điều 612 của Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 612. Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Di sản thừa kế không bao gồm nghĩa vụ của người chết. Trong trường hợp có nghĩa vụ tài sản, thì thường sẽ được thanh toán bằng tài sản của người chết theo quy định (Điều 615). Người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản tương ứng với phần mà họ nhận được. Nếu di sản chưa được chia, người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của thừa kế.

Cả Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản như cá nhân thừa kế.

4. Di chúc

4.1. Di chúc là gì?

Theo Điều 624 của Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân chuyển tài sản sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản do nguy cơ tử vong, di chúc miệng có thể coi là hợp pháp nếu đáp ứng điều kiện nhất định.

4.2. Di chúc hợp lệ

Quy định chi tiết về di chúc hợp lệ tại Điều 630, một số nội dung quan trọng để một di chúc đạt điều kiện hợp lệ là:

Di chúc bằng miệng chỉ hợp pháp khi được thể hiện trước ít nhất hai người làm chứng, và sau đó phải được ghi chép và ký tên. Tính mạng của người để lại đe dọa và nếu sau 3 tháng từ thời điểm di chúc miệng mà người để lại còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng bị hủy bỏ.

Di chúc bằng văn bản phải đáp ứng nhiều điều kiện, bao gồm việc người lập di chúc là thành niên, minh mẫn, sáng suốt và không bị lừa đối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Nội dung di chúc phải tuân thủ pháp luật và đạo đức xã hội.

Người làm chứng không thể là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Cũng không thể là những người có quyền nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, cũng không thể làm chứng.

5. Thời hiệu thừa kế

Theo quy định tại Điều 623, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản được xác định rõ ràng. Đối với bất động sản, thời hạn là 30 năm từ thời điểm mở thừa kế; đối với động sản, thời hạn này là 10 năm. Sau thời hạn này, di sản sẽ chuyển đến tay người thừa kế đang quản lý nó.

Nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản, quá trình giải quyết di sản sẽ theo các quy tắc sau đây:

  • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định pháp luật.
  • Nếu không có người chiếm hữu, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế sẽ được tính từ thời điểm bắt đầu của ngày tiếp theo sự kiện người để lại di sản chết. Thời điểm kết thúc là sau 10 năm kể từ ngày tương ứng. 

 

Cách chia thừa kế theo luật dân sự 2015

Cách chia thừa kế theo luật dân sự 2015

Cách chia thừa kế theo luật dân sự 2015

1. Cách chia thừa kế theo di chúc

Cần xác định:

  • Những người được hưởng di sản trong di chúc là ai?
  • Những người này còn sống vào thời điểm mở thừa kế không?

Nếu có người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc mà mất trước thời điểm mở thừa kế thì phần thừa kế này được chia theo pháp luật.

Ví dụ: A để lại di chúc cho B, C, D mỗi người một phần bằng nhau là 40 triệu (tổng là 120 triệu). Tuy nhiên C lại chết trước thời điểm A chết nên phần di sản A để lại cho C sẽ được chia theo pháp luật.

(1) Chia theo di chúc:

B=C=D=40 triệu.

(2) Chia phần di sản mà C được hưởng theo pháp luật:

Trường hợp này chỉ còn B,D,E còn sống nên: B=D=E = 40 triệu/3 = 13,3 triệu

Như vậy:

B=D= 40 triệu + 13,3 triệu = 53,3 triệu

E = 13,3 triệu.

Ai là người không được hưởng di sản thừa kế mà thuộc trường hợp pháp luật quy định dù không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng.

Ví dụ: Giả sử N và L vẫn còn sống. Trong di chúc A để lại chỉ để cho D (theo di chúc là 120 triệu), trong khi E dưới 18 tuổi, vợ và bố mẹ không được hưởng. Trường hợp này di sản thừa kế của A được chia như sau:

(1) Xác định di sản thừa kế mà D được hưởng:

D được hưởng toàn bộ di sản trị giá 120 triệu theo di chúc.

(2) Chia thừa kế cho các trường hợp được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc:

Theo quy định của BLDS thì những người này được hưởng di sản thừa kế bằng 2/3 của một suất thừa kế.

(2.1) Trường hợp này đồng thừa kế thứ nhất của A gồm có 6 người: B,C,D,E,N,L.

Nên ta có:

1 suất di sản thừa kế = 120 triệu/6 = 20 triệu

(2.2) Chia di sản cho những người được hưởng không phụ thuộc vào di chúc:

B=E=N=L= 2/3 x 20 triệu = 13,3 triệu đồng.

Để đảm bảo cho những người trên được hưởng di sản buộc phải lấy tài sản của D. Nên số tiền mà D nhận được còn lại là:

120 triệu - (13,3 triệu x 4) = 66,7 triệu.

+ Nếu không có những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc hoặc họ đã chết... thì sẽ chia di sản cho những người có tên trong di chúc.

Ví dụ: A di chúc để lại di sản (120 triệu) cho B, E, N, L. Trường hợp này di sản được chia như sau:

B=E=N=L= 120 triệu/4 = 30 triệu.

2. Cách chia thừa kế theo pháp luật

Trường hợp này chỉ cần lấy di sản thừa kế của người chết chia đều cho các đồng thừa kế.

Ví dụ: A chết để lại tổng giá trị tài sản là 100 triệu đồng. A có 3 con: C,D,E;1 vợ còn sống là B, bố mẹ (N và L) hiện tại đều mất.

Trường hợp này cần xác định: con dù trên 18 hay dưới 18 tuổi đều được hưởng di sản. Theo đó, di sản của A được chia như sau:

B=C=D=E= 100 triệu / 4 = 25 triệu đồng.

Mặt khác cần xác định xem:

  • Có đồng thừa kế nào mất trước hoặc cùng lúc với thời điểm mở thừa kế không? Nếu có thì phần di sản của họ sẽ được dành cho các con và pháp luật gọi là thừa kế thế vị.

Vẫn từ ví dụ trên, đặt giả thiết C đã có vợ và 2 con là F và G. C chết trước khi A chết. Trường hợp này di sản thừa kế của A được chia như sau:

B= C (F=G) = D = E = 100 triệu /4 = 25 triệu đồng.

F = G = 25 triệu/2 = 12,5 triệu.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Thừa kế theo luật và thừa kế theo di chúc có điều gì khác biệt, và khi nào áp dụng mỗi loại thừa kế?

Thừa kế theo luật xảy ra khi không có di chúc hoặc di chúc không có giá trị. Các quy định của Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng trong trường hợp này. Thừa kế theo di chúc xảy ra khi có di chúc, và quan trọng là kiểm tra tính hợp pháp và giá trị hiệu lực của di chúc. Di chúc có thể xác định cụ thể người được thừa kế và phương thức chia tài sản.

Câu hỏi 2: Ai là những người được ưu tiên trong hàng thừa kế theo pháp luật, và quy định nào xác định việc này?

Hàng thừa kế theo pháp luật được xác định trong Điều 651 của Bộ luật Dân sự. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai và thứ ba liệt kê các quan hệ gia đình khác và có thứ tự ưu tiên.

Câu hỏi 3: Trong trường hợp không có di chúc, quy trình chia tài sản thừa kế như thế nào theo quy định của Luật Công chứng?

Quy trình chia tài sản thừa kế theo quy định của Luật Công chứng bao gồm chuẩn bị giấy tờ, niêm yết công khai trong 15 ngày, và sau đó ký công chứng và trả kết quả. Người thừa kế cần chuẩn bị giấy tờ như chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng tử, và các giấy tờ liên quan. Phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế.

Câu hỏi 4: Trong trường hợp tranh chấp về di sản thừa kế, tòa án sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật như thế nào?

Trong trường hợp tranh chấp, tòa án sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật. Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên hưởng phần di sản của người để lại. Tòa án sẽ xem xét các phần di sản không được định đoạt trong di chúc và chia cho những người được hưởng theo pháp luật, đồng thời xác định ai không được hưởng di sản theo quy định của BLDS.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (537 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo