Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật

Bài viết trình bày các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, đặt nền tảng từ khái niệm thừa kế theo Điều 626 của Bộ Luật Dân Sự 2015. Điều 649 xác định thừa kế theo pháp luật là quá trình hàng thừa kế được xác định bởi quy định của pháp luật. Quy trình chi tiết, từ việc không có di chúc đến trường hợp di chúc không hợp pháp, sẽ được tìm hiểu để hiểu rõ hơn về quyền và trách nhiệm trong quá trình thừa kế.

Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật

Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật

1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 626 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, cá nhân có quyền quyết định tối cao đối với việc sở hữu tài sản của mình. Điều này bao gồm quyền quyết định về việc chuyển nhượng, sử dụng và quản lý tài sản trong suốt cuộc đời. Tuy nhiên, một khi cá nhân qua đời, nguyên tắc chia thừa kế xuất hiện.

Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa thừa kế theo pháp luật là:

Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Điều này có nghĩa, trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, quyết định về việc ai sẽ được thừa kế và cách phân chia tài sản là trách nhiệm của pháp luật. Những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân, hoặc nuôi dưỡng được xác định là những người thừa kế. 

2. Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật

Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật được quy định chi tiết tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, gồm có 

2.1 Thừa kế khi không có di chúc

Trong tình huống không có di chúc, các trường hợp sau đây được coi là không có di chúc theo quy định của Điều 642 BLDS 2015:

  • Người có tài sản chết mà không lập di chúc hoặc có lập nhưng chính họ đã tiêu hủy (xé, đốt...) hoặc tuyên bố hủy bỏ di chúc đã lập.
  • Người chết để lại di chúc nhưng kể thời điểm mở thừa kế di chúc đã bị thất lạc hoặc đã bị hư hại đến mức không thể hiện đầy đủ ý chí của người lập di chúc đó và cũng không thể chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc.

2.2 Thừa kế khi di chúc không hợp pháp

Di chúc không hợp pháp là những di chúc không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của Điều 630 và những điều kiện chung của một giao dịch dân sự theo Điều 122 BLDS 2015.

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Di chúc không hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật, không làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc. Phạm vi vi phạm của di chúc sẽ xác định di chúc đó vô hiệu một phần hay vô hiệu toàn bộ.

2.3 Thừa kế khi di sản không định đoạt trong di chúc

Trong trường hợp người lập di chúc không định đoạt hết được tài sản của mình, di sản không được định đoạt trong di chúc sẽ được giải quyết theo pháp luật tương tự như trường hợp không có di chúc.

2.4 Trường hợp không có người thừa kế

Một người có thể vừa được hưởng di sản thừa kế theo di chúc, vừa được hưởng thừa kế theo pháp luật nếu họ tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu toàn bộ những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc đều không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, toàn bộ di sản của người lập di chúc sẽ được dịch chuyển cho những người thừa kế theo pháp luật của người đó. Nếu chỉ một hoặc một số người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, chỉ phần di sản liên quan đến họ mới áp dụng thừa kế theo pháp luật

2.5 Trường hợp người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản thừa kế

Trong trường hợp người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015, thì các biện pháp thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng. Điều này áp đặt khi toàn bộ những người thừa kế theo di chúc đều không có quyền hưởng di sản.

Nếu chỉ một hoặc một số người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản, thì thừa kế theo pháp luật chỉ áp dụng đối với phần di sản liên quan đến những người thừa kế đó. Trong trường hợp này, di chúc vẫn có thể có ảnh hưởng đối với các người thừa kế khác mà không bị ảnh hưởng bởi quyết định của những người không có quyền hưởng di sản.

2.6 Trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối hưởng di sản thừa kế

Người thừa kế theo di chúc có quyền nhận hoặc từ chối hưởng di sản của người chết. Trong trường hợp từ chối, thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng. Phần di sản liên quan đến người từ chối sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế khác.

Người từ chối hưởng di sản theo di chúc vẫn có thể thưởng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu họ từ chối toàn bộ, toàn bộ phần di sản này sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế khác. Nếu toàn bộ người thừa kế theo di chúc từ chối quyền hưởng di sản, toàn bộ di sản của người chết sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế khác.

Nếu từ chối nhận di sản tuân theo quy định tại Điều 620 BLDS 2005, phần di sản liên quan đến người từ chối sẽ được áp dụng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu người từ chối là người được nhận di sản thừa kế theo pháp luật, phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật còn lại của người để lại di sản

2.7. Phần di sản đặc biệt:

Theo khoản 2 điều 650, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

 

3. Các hàng thừa kế theo pháp luật

Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật

Các hàng thừa kế theo pháp luật 

3.1. Các hàng thừa kế

Căn cứ theo Điều 651, có ba hàng thừa kế chính:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Một số trường hợp khác cần lưu ý là quan hệ vợ chồng (Điều 655 BLDS 2015), quan hệ cha mẹ con cái cùng huyết thống và không cùng huyết thống (Điều 653 BLDS 2015), bố dượng mẹ kế (Điều 654 BLDS 2015) cũng được xem xét khi xác định người thừa kế thuộc hàng thừa kế. 

 

 

3.1. Nguyên tắc chia thừa kế theo hàng thừa kế

Nguyên tắc chia thừa kế theo hàng thừa kế cũng được quy định trong Khoản 2 và 3 của Điều này:

Điều 651.

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

4. Thừa kế thế vị

Thừa kế thế vị là một khía cạnh quan trọng của quyền thừa kế theo pháp luật, đặc biệt trong trường hợp người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản. Theo Điều 652 của Bộ Luật Dân sự 2015:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Quan trọng nhất, thừa kế thế vị chỉ phát sinh trong quan hệ thừa kế theo pháp luật, không thể phát sinh từ quan hệ thừa kế theo di chúc. Điều này là do di chúc chỉ có hiệu lực khi người được chỉ định thừa kế sống lâu hơn người lập di chúc. Trong trường hợp cùng chết, phần liên quan đến người chết trước đó không có hiệu lực thi hành.

Mục tiêu chính của quy định về thừa kế thế vị là bảo vệ quyền lợi của các cháu, các chắt khi cha, mẹ của họ đã chết trước người để lại di sản. Việc xác định người thừa kế thế vị phải dựa trên những căn cứ như con, cháu của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm và quyền hưởng thừa kế theo pháp luật của bố, mẹ nếu còn sống vào thời điểm bố, mẹ chết.

Quy định đặc biệt về con nuôi và cha nuôi

Trong trường hợp con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau. Cháu của con nuôi cũng được hưởng thừa kế thế vị thay cha nuôi, mẹ nuôi nếu họ chết trước hoặc cùng thời điểm với ông, bà nuôi.

Quy định về con riêng của vợ, của chồng đối với cha kế, mẹ kế

Theo quy định của pháp luật, con riêng của vợ, của chồng đối với cha kế, mẹ kế được hưởng thừa kế theo pháp luật nếu có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng được thể hiện qua không phân biệt đối xử và nghĩa vụ yêu thương, nuôi dưỡng, giáo dục các con. Sự thể hiện nghĩa vụ này cũng là căn cứ xác định thừa kế thế vị cho những người con của con riêng.

5. Truất quyền thừa kế và mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế

5.1. Truất Quyền Thừa Kế là gì?

Truất quyền thừa kế là một hành động mà người để lại di sản thực hiện để trừng phạt người thừa kế bằng cách không cho họ hưởng di sản của mình. Quyền này mang tính tự do định đoạt của chủ sở hữu đối với khối tài sản mà họ để lại.

5.2. Quyền và Hạn Chế

Người để lại di sản có quyền tự do chỉ định ai được và ai không được hưởng di sản của mình, mà không cần phải giải thích lý do. Tuy nhiên, theo pháp luật, những người nhất định vẫn được hưởng một phần di sản. Điều này bao gồm người chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, và con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

5.3. Mối Liên Hệ với Nguyên Tắc Thừa Kế

Mối liên hệ chặt chẽ giữa truất quyền thừa kế và nguyên tắc của thừa kế là nguyên tắc tôn trọng tính tự định đoạt của chủ thể. Nguyên tắc này đảm bảo quyền tự do quyết định của người để lại di sản, nhưng đồng thời cũng đặt ra những hạn chế nhất định để bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế và duy trì sự công bằng trong hệ thống thừa kế.

Truất quyền thừa kế, với mối liên hệ với nguyên tắc này, thể hiện sự cân nhắc và điều chỉnh giữa quyền lợi cá nhân và lợi ích cộng đồng, giúp xây dựng một hệ thống thừa kế công bằng và bền vững.

6. Câu hỏi thường gặp

Câu 1. Quy định về người thừa kế theo pháp luật?

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế được ưu tiên theo thứ tự:

  1. Hàng thứ nhất: Vợ, chồng, cha, mẹ, con đẻ, con nuôi.
  2. Hàng thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột.
  3. Hàng thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Các người thừa kế cùng hàng sẽ chia đều di sản. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được thừa kế khi không còn ai ở hàng trước, bị từ chối, hoặc bị truất quyền hưởng di sản.

Câu 2. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã?

Theo Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, quy trình lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm việc người lập di chúc tuyên bố nội dung trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền ghi chép lại nội dung và sau đó, người lập di chúc ký vào bản di chúc sau khi xác nhận sự chính xác và thể hiện ý chí.

Trong trường hợp khó khăn, người làm chứng cũng ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Câu 3. Quy trình chia thừa kế theo pháp luật hiện nay?

Quy trình chia thừa kế theo pháp luật hiện nay được quy định theo Điều 651, 652, và 655 của Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó:

  1. Tài sản của người mất để lại sẽ được chia cho những người thừa kế cùng hàng thừa kế theo tỷ lệ bằng nhau.

  2. Trong trường hợp con của người để lại cũng đã qua đời, quy định về thừa kế sẽ áp dụng cho cháu của họ.

  3. Quy định cụ thể về thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi; con riêng và bố dượng, mẹ kế được đề cập, áp dụng quy tắc thừa kế và thế vị theo Điều 651 và 652 của Bộ luật Dân sự 2015.

  4. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang ly hôn hoặc đã kết hôn lại với người khác, quy định chia thừa kế được điều chỉnh theo Điều 655 của Bộ luật Dân sự 2015, bảo đảm quyền thừa kế cho người còn sống trong các tình huống này.

Câu 4. Căn cứ xác định diện thừa kế theo pháp luật

Dựa trên 3 căn cứ:

  • Quan hệ hôn nhân
  • Quan hệ huyết thống
  • Quan hệ nuôi dưỡng

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo