Các phương thức thực hiện quyền thừa kế

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Các phương thức thực hiện quyền thừa kế đóng vai trò quan trọng, theo quy định của Điều 609 Bộ Luật dân sự 2015. Điều này xác định rõ hai cách tiếp cận chính: thực hiện theo di chúc và thực hiện theo quy định pháp luật. Bài viết sẽ đi sâu vào mỗi phương thức, đồng thời làm rõ những điểm cụ thể về quyền và trách nhiệm của người thừa kế trong cả hai trường hợp này.

Các phương thức thực hiện quyền thừa kế

Các phương thức thực hiện quyền thừa kế

Các phương thức thực hiện quyền thừa kế

Theo quy định chung về quyền thừa kế tại Điều 609 Bộ Luật dân sự 2015:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Vì người thừa kế có thể hưởng di sản theo hai cách, theo di chúc hoặc theo pháp luật, nên có thể nói, có hai phương thức thực hiện quyền thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam: thực hiện quyền thừa kế theo di chúc và thực hiện quyền thừa kế theo pháp luật.

Phương thức thực hiện quyền thừa kế theo di chúc

1. Di chúc là gì?

Khi cá nhân quyết định lập di chúc, họ đang thể hiện ý chí về việc chuyển giao tài sản sau khi qua đời. Điều 624 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng:"Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."

2. Thừa Kế theo Di Chúc và Phân Chia Di Sản

Thừa kế theo di chúc có nghĩa là di sản sẽ được phân chia theo nội dung của di chúc. Những người được chỉ định trong di chúc sẽ nhận thừa kế theo ý muốn của người lập di chúc.

Tuy nhiên, Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng cũng có những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Cụ thể:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

3. Khi nào di chúc có hiệu lực?

Việc phân chia di sản thừa kế sẽ diễn ra sau khi người lập di chúc qua đời, tức là thời điểm mở thừa kế và di chúc có hiệu lực. Điều này được cụ thể hóa trong Khoản 1 Điều 643, quy định rằng di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế:

Điều 643. Hiệu lực của di chúc

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Phương thức thực hiện quyền thừa kế theo pháp luật

Phương thức thực hiện quyền thừa kế theo pháp luật

Phương thức thực hiện quyền thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật là gì?

Thừa kế theo pháp luật là hình thức phân chia di sản rất phổ biến tại Việt Nam, do người để lại di sản ít chú trọng đến việc lập di chúc đồng thời di chúc thiếu các yếu tố hợp pháp dẫn tới bị vô hiệu và di sản phải phân chia theo pháp luật.

2. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Quy định tại Điều 650 BLDS 2015 xác định những trường hợp thừa kế theo pháp luật, bao gồm:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3. Người thừa kế theo pháp luật

Khi áp dụng hình thức thừa kế theo pháp luật thì chỉ những người là đối tượng được quy định dưới đây mới được quyền hưởng di sản thừa kế của người chết. Căn cứ theo Điều 651:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

4. Thừa kế thế vị 

Khi con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, thì sẽ xảy ra phương thức thực hiện quyền thừa kế theo pháp luật đối với trường hợp thừa kế thế vị. Điều này được quy định tại Điều 652:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, áp dụng thừa kế thế vị thì sẽ xảy ra trường hợp người không cùng hàng thừa kế vẫn được phần di sản bằng với những người trực thuộc hàng thừa kế được nhận di sản. Điều này giúp đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong quá trình phân chia di sản theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi thường gặp

Câu 1. Những trường hợp nào bị truất quyền thừa kế theo pháp luật hiện hành?

Theo pháp luật hiện hành, những trường hợp bị truất quyền thừa kế bao gồm người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, ngược đãi nghiêm trọng, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc. Điều 621 Bộ luật dân sự mô tả chi tiết các trường hợp này.

Câu 2. Trường hợp nào áp dụng thừa kế theo pháp luật?

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

1. Không có di chúc;
2. Di chúc không hợp pháp;
3. Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
4. Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng áp dụng cho các phần di sản không được định đoạt trong di chúc, có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật, hoặc có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Câu 3. Thừa kế theo di chúc là gì? Những ai được thừa kế theo di chúc?

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển giao di sản của người chết cho những người còn sống dựa trên ý nguyện được quy định trong di chúc.

Những người được chỉ định trong di chúc có quyền hưởng thừa kế, trong khi những người bị kết án về hành vi nghiêm trọng không được quyền thừa kế. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã đồng ý cho họ được hưởng di sản, họ vẫn có thể được thừa kế.

Đối tượng không được thừa kế bao gồm những người có hành vi xâm phạm tính mạng hoặc danh dự của người để lại di sản. Điều 621 quy định rõ các trường hợp không được hưởng thừa kế theo di chúc.

Câu 4. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế là khi nào?

Thời điểm và địa điểm mở thừa kế là khi người có tài sản chết.

Nếu Tòa án xác nhận người đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định theo Điều 71, Bộ luật này.

Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng hoặc nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản, nếu không xác định được cư trú cuối cùng.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (955 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo