Bổ sung tên cha vào giấy khai sinh

Bổ Sung Tên Cha vào Giấy Khai Sinh: Mở Cánh Cửa Cho Hành Trình Đoàn Kết Gia Đình. Trong cuộc sống, giấy khai sinh không chỉ là một tài liệu pháp lý mà còn là dấu vết quan trọng đánh dấu sự bắt đầu của mỗi con người. Tuy nhiên, không phải lúc nào thông tin trên giấy khai sinh cũng đầy đủ và chính xác, đặc biệt là khi tên cha không được ghi rõ. Việc bổ sung tên cha vào giấy khai sinh không chỉ là hành động hợp pháp mà còn là bước quan trọng đánh dấu sự đoàn kết gia đình và tạo ra những thay đổi tích cực trong cuộc sống của tất cả những người liên quan. Hãy cùng chúng tôi khám phá hành trình này và những ý nghĩa sâu sắc mà nó mang lại cho mỗi gia đình.

Bổ sung tên cha vào giấy khai sinh

Bổ sung tên cha vào giấy khai sinh

1. Hướng Dẫn Bổ Sung Tên Cha Sau Khi Đăng Ký Kết Hôn

1.1 Quy định tại Luật Hôn Nhân và Gia Đình

Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con sau khi đăng ký kết hôn được thực hiện dựa trên nguyên tắc "con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng” sẽ được xác định là cha, mẹ của con.

Vậy nên, nếu cha đã nhận con thì bạn có thể bổ sung tên người cha vào giấy khai sinh của con gái mình. Trước khi bổ sung tên cha vào giấy khai sinh, người cha cần phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con.

1.2 Thủ Tục Đăng Ký Nhận Cha

Thủ tục đăng ký nhận cha được quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Người yêu cầu phải xuất trình giấy tờ cần thiết và nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã. Hồ sơ đăng ký nhận cha bao gồm tờ khai, giấy tờ chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con, gồm các giấy tờ sau đây:

  1. a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
  2. b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;

Và Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, có quy định thì:

  1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
  3. b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
  4. c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
  5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Sau khi có quyết định công nhận việc nhận cha, con, UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con sẽ ghi bổ sung phần khai về cha trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của con.

2. Đăng Ký Khai Sinh Cho Con Ngoài Giá Thú

2.1 Điều Kiện Kết Hôn Theo Luật

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam từ 20 tuổi trở lên và nữ từ 18 tuổi trở lên mới đủ điều kiện kết hôn. Do đó, nếu cháu trai chưa đủ 18 tuổi, việc đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú là không hợp pháp.

2.2 Cấm Tảo Hôn và Hậu Quả Pháp Lý

Hành vi tổ chức "cưới chui" của người nam dưới 18 tuổi được gọi là tảo hôn và bị cấm theo Khoản 2, Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình. Việc này là không hợp pháp và dẫn đến việc không thể đứng tên trong giấy khai sinh hợp pháp của con.

2.3 Thủ Tục Đăng Ký Nhận Con và Đăng Ký Khai Sinh

Theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:

  1. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Vì chưa được đăng ký kết hôn và muốn điền đầy đủ thông tin về người cha trong giấy khai sinh (để con mang họ của cha) thì đồng thời với việc đăng ký khai sinh, người cha cần thực hiện thủ tục nhận con. UBND cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh để ghi tên người cha vào giấy khai sinh. 

2.4 Xác Minh và Đăng Ký

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Thủ tục xác minh và đăng ký được quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Sau 07 ngày, nếu hồ sơ hợp lệ và không có tranh chấp, UBND cấp xã sẽ đăng ký việc nhận cha và đăng ký khai sinh. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 12 ngày.

Hành vi tảo hôn không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn đặt ra vấn đề về tính hợp pháp của việc đăng ký khai sinh. Để tránh tình trạng này, việc kết hôn cần phải tuân theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, việc bổ sung tên cha vào giấy khai sinh và đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú đều đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của thông tin trên giấy khai sinh.

Bổ sung tên cha vào giấy khai sinh

Bổ sung tên cha vào giấy khai sinh

3. Làm thế nào để Khai Sinh cho Con Ngoài Giá Thú Mang Họ Bố?

3.1 Khái Niệm "Con Ngoài Giá Thú" và Quy Định Pháp Luật

Khái niệm "con ngoài giá thú" không được quy định rõ trong văn bản pháp luật, nhưng thông thường, nó ám chỉ việc sinh con ngoài thời kỳ hôn nhân hợp pháp. Điều 88 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ có nêu rõ rằng con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là con chung của vợ chồng.

3.2 Thời Hạn và Điều Kiện Đặc Biệt

Theo quy định của Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được xem xét là con của vợ chồng. Vì vậy, con ngoài giá thú được xem xét là con sinh ra ngoài khoảng thời gian 300 ngày kể từ ngày ly hôn theo quyết định của Tòa án.

3.3 Thủ Tục Khai Sinh Cho Con Ngoài Giá Thú

Trường Hợp 1: Không Xác Định Được Người Cha

Nếu không xác định được người cha, phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh sẽ để trống.

Trường Hợp 2: Có Người Nhận Con

Nếu có người nhận con trong thời điểm đăng ký khai sinh, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kết hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch để giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

3.4 Thủ Tục Xác Nhận Cha Cho Con

Thẩm Quyền và Hồ Sơ

  • Thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con (Điều 24 Luật Hộ tịch 2014).
  • Hồ sơ: Tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014).

Chứng Cứ Xác Minh Quan Hệ Cha, Mẹ, Con

Theo Điều 14 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, có nhiều loại chứng cứ được chấp nhận, bao gồm văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định.

Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ.

Tương tự, trường hợp không đủ điều kiện làm giám định ADN thì có thể làm văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ đứa trẻ làm chứng.

Thời Hạn Giải Quyết

Thời hạn giải quyết thủ tục xác nhận cha cho con là từ 03-08 ngày (Khoản 2 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014).

3.5 Kết Quả Thực Hiện và Giấy Xác Nhận Quan Hệ Cha Con

Theo Điều 15 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu hồ sơ đầy đủ và không có tranh chấp, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp giấy xác nhận quan hệ cha con.

3.6 Tình Huống Đặc Biệt về Người Nước Ngoài

Nếu một bên là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Trong trường hợp đặc biệt này, hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con sẽ bao gồm:

  1. a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
  2. b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
  3. c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

FAQ câu hỏi thường gặp

Q1: Tôi muốn đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú và muốn đứa bé mang họ của bố. Làm thế nào để thực hiện điều này?

A1: Để đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú và mang họ của bố, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha và đăng ký khai sinh đồng thời. Nộp tờ khai và chứng cứ chứng minh quan hệ cha - con tại Ủy ban nhân dân xã. Hồ sơ sẽ được xem xét và nếu đầy đủ, bạn sẽ nhận được giấy xác nhận quan hệ cha con.

Q2: Nếu không xác định được người cha của đứa bé, liệu có thể bổ sung tên cha vào giấy khai sinh không?

A2: Đúng, nếu không xác định được người cha, phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh sẽ để trống. Tuy nhiên, nếu có người nhận con, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể kết hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch để giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Q3: Tôi đang ở nước ngoài và muốn đăng ký khai sinh cho con ở Việt Nam. Làm thế nào để thực hiện thủ tục này?

A3: Nếu bạn đang ở nước ngoài, bạn cần liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ tại Việt Nam để biết thêm chi tiết và hướng dẫn về thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con. Hồ sơ bao gồm tờ khai, giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế, và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.

Q4: Tôi muốn xác nhận quan hệ cha con. Thủ tục nào cần phải thực hiện và có thời hạn giải quyết là bao lâu?

A4: Để xác nhận quan hệ cha con, bạn cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con tại Ủy ban nhân dân xã. Thời hạn giải quyết thủ tục là từ 03-08 ngày, tuỳ thuộc vào quy định cụ thể của Điều 25 Luật Hộ tịch 2014. Giấy xác nhận quan hệ cha con sẽ được cấp sau khi hồ sơ được xác nhận.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1054 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo