Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Bộ luật Dân sự 1995 về thừa kế đóng vai trò quan trọng trong việc quy định về thừa kế và di chúc. Điểm cực kỳ quan trọng là quy định về thời điểm và địa điểm mở thừa kế, cũng như người thừa kế theo di chúc và theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ trải qua những điều quan trọng trong Bộ luật Dân sự 1995, là nền tảng pháp lý quyết định quá trình thừa kế và di chúc tại Việt Nam sau này trong Bộ luật Dân sự 2015.
Bộ luật dân sự 1995 về thừa kế quy định gì?
I. Về thời điểm, địa điểm mở thừa kế trong Bộ luật Dân sự 1995
Theo Điều 636 Bộ Luật Dân Sự 1995
Điều 636. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
II. Về người thừa kế quy định trong Bộ luật Dân sự 1995
1. Người Thừa Kế Theo Di Chúc và Pháp Luật
Trong hệ thống pháp luật, người thừa kế đóng vai trò quan trọng trong quá trình chia tài sản của người chết. Căn cứ vào Điều 638 Bộ luật Dân sư 1995 quy định:
Điều 638. Người thừa kế
1- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
2- Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức, thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Có hai loại người thừa kế chính, đó là người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo quy định của pháp luật.
Người thừa kế theo di chúc là người hưởng phần di sản được ghi trong di chúc của người để lại di sản.
Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo một thứ tự nhất định được quy định tại Điều 679 Bộ luật Dân sự 1995 như sau:
Điều 679. Người thừa kế theo pháp luật
1- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
2- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.
2. Các Trường Hợp Không Được Hưởng Thừa Kế
Tuy nhiên, có những trường hợp mà người thừa kế sẽ không có quyền được hưởng thừa kế, dù là theo di chúc hay theo quy định của pháp luật. Những trường hợp này được quy định trong Điêu 646 Bộ luật Dân sự 1995:
Điều 646. Người không được quyền hưởng di sản
1- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế
đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2- Những người nói tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Người thừa kế có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là cá nhân, họ phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã được thai nghén trước khi người để lại di sản chết. Đối với tổ chức, họ phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Quyền từ chối nhận di sản Theo Bộ Luật Dân Sự Năm 1995
Căn cứ tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 1995, quy định về quyền từ chối nhận di sản của người thừa kế
Điều 645. Từ chối nhận di sản
1- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, Công chứng nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
3- Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế.
III. Di sản thừa kế trong Bộ luật Dân sự 1995
Di sản thừa kế trong Bộ luật Dân sự 1995
1. Di sản thừa kế
Điều 637. Di sản
1- Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
2- Quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và được để lại thừa kế theo quy định tại Phần thứ năm của Bộ luật này.
2. Nghĩa vụ và Chia di sản thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Nghĩa vụ tài sản được quy định tại Điều 640 Bộ luật dân sự 1995 như sau:
Điều 640. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1- Người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
2- Trong trường hợp di sản chưa được chia, thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
3- Trong trường hợp di sản đã được chia, thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng với phần tài sản mà mình đã nhận.
4- Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc, thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
IV. Di chúc trong Bộ luật Dân sự 1995
1. Di chúc và hình thức của di chúc
Bộ luật Dân sự 1995 quy định về di chúc như sau:
Điều 649. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Về hình thức của di chúc
Điều 652. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
Có hai hình thức chính là hình thức di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Bộ luật Dân sự 1995 cũng quy định tại Điều 653 và 654 như sau:
Điều 653. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
2- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
3- Di chúc bằng văn bản có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
4- Di chúc bằng văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước.
Điều 654. Di chúc miệng
1- Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
2- Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng bị huỷ bỏ.
2. Di Chúc hợp pháp
Một di chúc, dù là bằng văn bản hay miệng, chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng một số điều kiện cụ thể.
Điều 655. Di chúc hợp pháp
1- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4- Di chúc bằng văn bản không có chứng nhận, chứng thực như quy định tại Điều 660 của Bộ luật này chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người Làm Chứng cho việc lập di chúc
Điều 657. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
V. Thời hiệu thừa kế trong Bộ luật Dân sự 1995
1. Thời Hiệu Chia Di Sản và thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế.
Bộ luật Dân sự 1995 chưa có quy định về thời hiệu chia di sản và thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế như Bộ luật Dân sự hiện hành.
2. Thời Hiệu Khởi Kiện
Điều 648. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
VI. Câu hỏi thường gặp
1. Thời điểm và địa điểm mở thừa kế được xác định như thế nào theo Bộ luật Dân sự 1995?
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, và trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Dân sự 1995. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, và nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
2. Người thừa kế theo di chúc và theo quy định của pháp luật được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 1995?
Người thừa kế theo di chúc là người hưởng phần di sản được ghi trong di chúc của người để lại di sản. Người thừa kế theo quy định của pháp luật được xác định theo một thứ tự nhất định gồm hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, và thứ ba. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Có những trường hợp nào khiến người thừa kế không được hưởng thừa kế theo Bộ luật Dân sự 1995?
Người không được quyền hưởng di sản nếu:
a) Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng;
b) Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác;
d) Có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc.
4. Quyền từ chối nhận di sản được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 1995?
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và thông báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, Công chứng nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế.
Nội dung bài viết:
Bình luận