Trong bối cảnh tuyển dụng và quản lý nhân sự, thuật ngữ "biên chế" trở nên phổ biến. Đây không chỉ là một khái niệm mà còn là yếu tố quyết định về số lượng và ổn định của cán bộ, công chức. Bài viết này sẽ giải đáp câu hỏi cơ bản: "Biên chế là gì?" và khám phá các chi tiết quan trọng liên quan.
Biên chế là gì Khi nào vào biên chế
Biên chế là gì? Vào biên chế là gì?
Mặc dù biên chế là từ được khá nhiều người dùng cũng như xuất hiện khá nhiều trong các văn bản về cán bộ, công chức, viên chức nhưng tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức hay trong các văn bản về tinh giản biên chế… không hề có định nghĩa cụ thể biên chế là gì.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về giải thích từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
1. “Biên chế” sử dụng trong Nghị định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Nói một cách đơn giản, biên chế là số lượng cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động được cấp có thẩm quyền (hiện nay là Bộ Nội vụ, Bộ, cơ quan ngang Bộ…) giao, quyết định. Những người này sẽ nhận lương từ ngân sách Nhà nước.
Dựa trên Quyết định 1259/QĐ-TTg, tổng biên chế công chức của các cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chính phủ… từ năm 2022 đến 2026 là 103.300 biên chế.
Chi tiết như sau:
-
Cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải đơn vị sự nghiệp công lập: 101.546 biên chế.
-
Cơ quan đại diện ở nước ngoài của Việt Nam: 1.068 biên chế.
-
Hội quần chúng được giao nhiệm vụ ở Trung ương: 686 biên chế.
Dựa trên định nghĩa trên, việc vào biên chế có nghĩa là cá nhân đó được bổ nhiệm làm cán bộ, tuyển dụng làm công chức, viên chức, hoặc ký hợp đồng làm việc với các cơ quan Nhà nước.
Người ta thường hiểu vào biên chế là đảm bảo công việc ổn định, lương thưởng cố định, thậm chí từ khi bắt đầu làm việc đến khi nghỉ hưu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, ngoài biên chế, có cả khái niệm tinh giản biên chế và Luật Viên chức mới đã bỏ quy định liên quan đến "biên chế suốt đời". Cụ thể:
-
Tinh giản biên chế là quá trình loại bỏ khỏi biên chế những người không đáp ứng yêu cầu công việc, không tiếp tục bố trí công tác khác và được hưởng chế độ giành cho người bị tinh giản biên chế.
-
Bỏ biên chế suốt đời: Theo Luật Viên chức sửa đổi 2019, hiện nay không còn hợp đồng không xác định thời hạn với viên chức mới được tuyển dụng trừ 03 đối tượng sau đây:
- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2022;
- Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức;
- Người được tuyển dụng vào viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
Đối tượng nào được vào biên chế?

Đối tượng nào được vào biên chế?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:
"Cán bộ, công chức
...
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước"
Quy định nêu rõ rằng các đối tượng hiện tại thuộc biên chế bao gồm cán bộ, công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập cũng như lao động hợp đồng, theo thẩm quyền của pháp luật.
Cụ thể:
-
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm theo chu kỳ trong cơ quan Nhà nước và nhận lương từ ngân sách Nhà nước (Khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008).
-
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí công việc trong cơ quan Nhà nước, trong biên chế và nhận lương từ ngân sách Nhà nước (Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức 2019).
Tuy nhiên, đối với viên chức, định nghĩa tại Điều 2 của Luật Viên chức và các văn bản liên quan không đề cập một cách rõ ràng đến biên chế. Thay vào đó, nó tập trung vào việc viên chức được tuyển dụng và làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập dưới hình thức hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, trong thực tế, viên chức ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn thường được coi là thuộc biên chế. Hiện nay, chỉ có ba trường hợp sau đây được hưởng biên chế:
-
Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020 nếu đáp ứng điều kiện;
-
Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức;
-
Người được tuyển dụng làm viên chức tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
Tóm lại, biên chế là số lượng người làm việc trong cơ quan Nhà nước, đặc trưng bởi tính ổn định, cam kết lâu dài và không xác định thời hạn, duy trì công việc, lương và các khoản hỗ trợ cho đến khi nghỉ hưu. Khái niệm này áp dụng cho cả cán bộ, công chức và ba đối tượng viên chức được đề cập trên.
Viên chức có được hưởng biên chế suốt đời hay không?
Hiện tại, không có quy định cụ thể nào về khái niệm "biên chế suốt đời". Tuy nhiên, dựa trên sự hiểu biết về biên chế, có thể giải thích rằng biên chế suốt đời là số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thường thông qua việc ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Nhiều người vẫn nghĩ rằng việc được vào biên chế sẽ mang lại chế độ "biên chế suốt đời", đảm bảo có công việc ổn định và không lo sợ việc bị cắt giảm. Tuy nhiên, ngoài biên chế, còn có các quy định về tinh giản biên chế, được mô tả trong Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Đồng thời theo Điều 25 của Luật Viên chức 2010, được sửa đổi bởi Điều 2 của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, quy định về các loại hợp đồng làm việc như sau:
-
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Đây là hợp đồng mà hai bên đồng thuận về thời hạn và điều kiện chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng từ 12 tháng đến 60 tháng. Đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, hợp đồng này áp dụng, trừ trường hợp được quy định cụ thể.
-
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Đây là hợp đồng mà hai bên không đặt ra thời hạn cụ thể và không quy định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng này áp dụng đối với ba trường hợp sau đây:
- a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
- b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật;
- c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Do đó, chỉ có các viên chức thuộc ba trường hợp trên mới áp dụng hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và đồng thời được hưởng chế độ "biên chế suốt đời". Các viên chức khác sẽ không được áp dụng chế độ này.
Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị tinh giản biên chế?

Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị tinh giản biên chế
Mặc dù biên chế thường được coi là đảm bảo cho cán bộ, công chức, viên chức có công việc đến khi nghỉ hưu với chế độ lương và phụ cấp ổn định, tuy nhiên vẫn có trường hợp bị tinh giản biên chế, tức là loại bỏ khỏi biên chế.
Các trường hợp bị tinh giản biên chế bao gồm người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc của vị trí làm việc; cơ quan, đơn vị không thể bố trí, sắp xếp công tác khác và những người này sẽ được giải quyết chế độ, chính sách tương ứng.
Trong số này, những người đang hưởng chế độ biên chế thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi Khoản 1 của Điều 1 trong Nghị định 143/2020/NĐ-CP, bao gồm:
-
Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính.
-
Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí làm việc nhưng không bố trí được việc làm khác.
-
Chưa đạt trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí làm việc nhưng không có vị trí khác thay thế và không thể đào tạo để chuẩn hóa chuyên môn, nghiệp vụ hoặc tự nguyện tinh giản, được cơ quan đồng ý khi cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác.
-
Có chuyên môn không phù hợp với vị trí làm việc nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc tự nguyện tinh giản, được cơ quan đồng ý khi trước đó được bố trí việc làm khác.
-
Có hai năm liên tiếp tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà:
-
Có một năm xếp loại hoàn thành nhiệm vụ, một năm không hoàn thành nhiệm vụ, không thể bố trí việc làm phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề nhưng tự nguyện tinh giản và được đồng ý.
-
Có một năm xếp loại hoàn thành, một năm không hoàn thành nhưng không bố trí được việc khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề nhưng tự nguyện tinh giản và được đồng ý.
-
Từng năm có tổng số ngày nghỉ bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ ốm đau tối đa, có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc năm trước liền kề có hai điều kiện này nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản và được cơ quan đồng ý.
-
-
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện tinh giản và được đồng ý.
Do đó, nếu rơi vào các trường hợp bị tinh giản biên chế này, cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng "biên chế" sẽ bị loại khỏi biên chế.
Theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP của Chính phủ, được ban hành dựa trên quy định của Chính phủ, các cơ quan, tổ chức, và đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến cấp xã phải tuân thủ các nguyên tắc và chính sách tinh giản biên chế. Chi tiết về nguyên tắc này được mô tả tại Điều 3 của nghị định, bao gồm 06 nguyên tắc chính.
Cụ thể như sau:
"Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp."
Biên chế khác gì hợp đồng lao động?
Để hiểu rõ sự khác biệt giữa biên chế và hợp đồng lao động, trước hết cần tìm hiểu về khái niệm hợp đồng lao động. Theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 13, hợp đồng lao động được mô tả như sau:
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Nếu hai bên thỏa thuận theo một tên gọi khác nhau nhưng có nội dung phản ánh về việc làm có trả công, tiền lương, và quản lý, điều hành, giám sát từ một bên, thì đó được coi là hợp đồng lao động.
Đơn giản, hợp đồng lao động là một hiệp định về trả công, tiền lương, điều kiện lao động, cũng như quyền và nghĩa vụ của cả người lao động và người sử dụng lao động. Dưới đây là một số tiêu chí giúp phân biệt giữa biên chế và hợp đồng lao động
Tiêu chí |
Biên chế |
Hợp đồng lao động |
Vị trí công việc |
Do cơ quan Nhà nước phê duyệt theo nhu cầu của vị trí việc làm |
Theo thoả thuận và yêu cầu của người sử dụng lao động |
Thời hạn làm việc |
Tuỳ theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng nếu không có gì thay đổi thì có thể làm từ lúc được bổ nhiệm, tuyển dụng đến khi nghỉ hưu. Riêng viên chức có hợp đồng làm việc có thời hạn và không xác định thời hạn. |
Có hợp đồng không xác định thời hạn/xác định thời hạn. |
Chủ thể |
Cá nhân và cơ quan, tổ chức Nhà nước… |
Giữa cá nhân với cá nhân/tổ chức mà không bắt buộc là cơ quan Nhà nước. |
Hình thức thi tuyển |
Tuyển dụng: Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyến |
Phỏng vấn hoặc có thể thực hiện thông qua thi tuyển |
Chế độ đãi ngộ |
- Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. - Phụ cấp và các chế độ khác. |
Theo thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. |
Tính chất công việc |
Ổn định, lâu dài, được đảm bảo. |
- Công việc có thể xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. - Có thể sẽ phải nghỉ việc nếu đơn vị tuyển dụng không ký tiếp hợp đồng lao động. |
Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Biên chế là khái niệm gì theo Điều 3 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP?
Trả lời:
Theo Điều 3 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP, "biên chế" bao gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 2: Viên chức được vào biên chế theo quy định nào?
Trả lời:
Hiện tại, không có quy định cụ thể nào về "biên chế suốt đời". Tuy nhiên, viên chức thường được coi là thuộc biên chế khi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, và chỉ có ba trường hợp được hưởng biên chế theo quy định.
Câu hỏi 3: Tại sao cán bộ, công chức, viên chức có thể bị tinh giản biên chế?
Trả lời:
Có nhiều lý do cán bộ, công chức, viên chức có thể bị tinh giản biên chế, bao gồm không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể bố trí công tác khác, chưa đạt trình độ đào tạo, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, có chuyên môn không phù hợp với vị trí làm việc, và một số tiêu chí khác như số ngày nghỉ ốm đau cao hơn quy định.
Câu hỏi 4: Sự khác biệt giữa biên chế và hợp đồng lao động là gì?
Trả lời:
Biên chế và hợp đồng lao động có nhiều điểm khác biệt. Biên chế thường đảm bảo tính ổn định, cam kết lâu dài, trong khi hợp đồng lao động thường có thời hạn xác định hoặc không xác định. Biên chế là do cơ quan Nhà nước phê duyệt, trong khi hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
Nội dung bài viết:
Bình luận