Trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, không ít trường hợp đối mặt với tình huống bị đơn vắng mặt tại nơi cư trú. Điều này đặt ra nhiều thách thức cho quá trình tố tụng, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. Vậy khi gặp phải tình huống này, vụ án sẽ được giải quyết như thế nào? Bài viết này sẽ phân tích quy định của pháp luật và thực tiễn giải quyết các vụ án mà bị đơn vắng mặt.
Bị đơn vắng mặt tại nơi cư trú, vụ án được giải quyết thế nào?
1. Thế nào là bị đơn?
Theo khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về bị đơn trong vụ án dân sự như sau:
- Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
2. Bị đơn vắng mặt tại nơi cư trú, vụ án được giải quyết thế nào?
Nếu bị đơn vắng mặt tại nơi cư trú, vụ án sẽ được giải quyết theo các quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao.
Cụ thể, theo Điểm e Khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015, nếu nguyên đơn đã cung cấp đúng và đầy đủ địa chỉ của bị đơn, nhưng bị đơn không có nơi cư trú ổn định, thay đổi liên tục mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nhằm trốn tránh trách nhiệm, thì tòa án không trả lại đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, bị đơn được coi là cố tình giấu địa chỉ và vụ án sẽ tiếp tục được thụ lý và giải quyết theo thủ tục chung.
Điều 5 và Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn rằng nếu nguyên đơn đã cung cấp địa chỉ hợp pháp của bị đơn, nhưng sau khi thụ lý tòa không thể tống đạt thông báo vì bị đơn đã thay đổi nơi cư trú mà không thông báo, thì tòa án vẫn tiếp tục giải quyết vụ án. Bị đơn được coi là cố tình giấu địa chỉ và vụ án sẽ không bị đình chỉ chỉ vì lý do không tống đạt được.
Nếu sau khi đã thực hiện các biện pháp cần thiết mà tòa án không thể xác định được địa chỉ mới của bị đơn, tòa án có thể áp dụng biện pháp niêm yết công khai hoặc thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng để xét xử vắng mặt bị đơn.
Bên cạnh đó, theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, việc bị đơn vắng mặt được giải quyết theo các nguyên tắc sau:
- Tạm hoãn phiên tòa: Nếu bị đơn vắng mặt và không có lý do chính đáng hoặc chưa được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, tòa án có thể quyết định tạm hoãn phiên tòa.
- Xử vắng mặt:
- Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng, tòa án có thể tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
- Nếu bị đơn yêu cầu xét xử vắng mặt hoặc vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, tòa án vẫn có thể xét xử.
- Đình chỉ vụ án: Việc đình chỉ vụ án chỉ xảy ra khi có các căn cứ quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự, chẳng hạn như nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc các bên đã tự thỏa thuận giải quyết vụ án.
Như vậy, khi bị đơn vắng mặt và không thể xác định được địa chỉ nơi cư trú, tòa án vẫn sẽ tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định tố tụng chung mà không đình chỉ.
3. Quyền và nghĩa vụ của bị đơn
Căn cứ vào Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, ngoài các quyền và nghĩa vụ cơ bản quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.
- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Yêu cầu phản tố nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn.
- Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
- Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Như vậy, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố nếu yêu cầu này có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.
4. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi nào?
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau:
- Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ không được thừa kế.
- Cơ quan, tổ chức bị giải thể, phá sản mà không có ai kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
- Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu hoặc nguyên đơn vắng mặt sau hai lần triệu tập hợp lệ (trừ khi có yêu cầu xét xử vắng mặt hoặc gặp trở ngại khách quan).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã liên quan đến vụ án đã có quyết định mở thủ tục phá sản.
- Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và các chi phí tố tụng khác.
- Đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu khi đã hết thời hiệu khởi kiện.
- Các trường hợp khác theo quy định tại Điều 192 và pháp luật liên quan.
Như vậy, Tòa án sẽ đình chỉ vụ án nếu gặp các tình huống thuộc các trường hợp nêu trên.
5. Câu hỏi thường gặp
Nếu không tìm thấy bị đơn, vụ án có thể bị bác bỏ không?
Không, vụ án sẽ không bị bác bỏ chỉ vì không tìm thấy bị đơn. Tòa án sẽ có những biện pháp để xác định thông tin về bị đơn và tiếp tục giải quyết vụ án.
Việc bị đơn vắng mặt có ảnh hưởng đến thời gian giải quyết vụ án không?
Có, việc bị đơn vắng mặt thường kéo dài thời gian giải quyết vụ án. Vì tòa án cần phải thực hiện các thủ tục bổ sung để xác định thông tin về bị đơn và đảm bảo quyền được biết của họ.
Nếu bị đơn sau này xuất hiện, họ có thể kháng cáo phán quyết không?
Có, bị đơn vẫn có quyền kháng cáo phán quyết của tòa án, ngay cả khi họ đã vắng mặt trong quá trình xét xử. Tuy nhiên, thời hạn kháng cáo sẽ được tính từ khi họ biết hoặc được thông báo về quyết định.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề “Bị đơn vắng mặt tại nơi cư trú, vụ án được giải quyết thế nào?". Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận