Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế không?

Bài viết này sẽ tập trung vào việc giải đáp câu hỏi quan trọng: "Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế?" Chúng ta sẽ xem xét quy định thuế thu nhập cá nhân liên quan và những điều cần biết khi thực hiện giao dịch bán tài sản thừa kế. Điều này giúp độc giả có cái nhìn toàn diện về nghĩa vụ thuế trong tình huống này.

Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế không

Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế không

I. Thực trạng bán tài sản thừa kế

Tài sản thừa kế, còn được biết đến là di sản, bao gồm một loạt các phần khác nhau. Những tài sản mà người chết để lại có thể là đồ đạc hàng ngày hoặc cả những tài sản giá trị như tiền bạc, vàng, nhà cửa, đất đai, và nhiều hơn nữa. Sau khi được phân phối cho các người thừa kế, họ có quyền sử dụng, tặng, hoặc thậm chí bán bất kỳ phần nào của tài sản thừa kế để đáp ứng nhu cầu và lối sống cá nhân của họ.

Ngày nay, việc bán tài sản thừa kế diễn ra phổ biến với nhiều lý do khác nhau. Một số người chọn bán để có vốn kinh doanh mới, chi trả các chi phí tang lễ, hoặc để thanh toán các khoản nợ mà người chết để lại. Trong một số trường hợp, người thừa kế phải bán tài sản để giải quyết các nghĩa vụ tài chính và tránh nợ.

Tuy nhiên, quá trình bán tài sản thừa kế không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ. Việc thiếu thông tin và hiểu biết về các quy định pháp lý thường dẫn đến những tranh chấp giữa người mua và người bán. Đôi khi, sự thiếu đồng thuận giữa các thừa kế cũng tạo ra khó khăn trong quá trình mua bán tài sản.

Để giải quyết các vấn đề này, hệ thống pháp luật về thừa kế đã có nhiều quy định và văn bản hướng dẫn chi tiết. Việc này nhằm đảm bảo rằng quá trình mở thừa kế, phân phối tài sản, và bán tài sản thừa kế diễn ra theo các quy định pháp luật, giảm thiểu rủi ro và tranh cãi trong quá trình này

II. Quy định pháp luật liên quan đến bán tài sản thừa kế

Quy định pháp luật liên quan đến bán tài sản thừa kế

Quy định pháp luật liên quan đến bán tài sản thừa kế

1. Thế nào là bán tài sản thừa kế?

Tài sản thừa kế, hay được biết đến là di sản, đề cập đến tất cả các tài sản thuộc sở hữu riêng của người chết, bao gồm cả phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác theo quy định tại Điều 612 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Ai có quyền bán tài sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 194 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản

Theo quy định đó, người có quyền bán tài sản thừa kế là chủ sở hữu của nó. Do đó, chủ sở hữu tài sản thừa kế được hiểu là người thừa kế, tức là cá nhân phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã được sinh ra và tiếp tục sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã được thai nghén trước khi người để lại di sản qua đời. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân, thì họ cũng phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, theo quy định tại Điều 613 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Thủ tục bán tài sản thừa kế?

Để bán tài sản thừa kế, quy trình mở thừa kế cần được thực hiện trước, sau đó người thừa kế mới có quyền bán phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.

Bước 1: Mở thừa kế

Đồng thời, các thừa kế cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản tại cơ quan công chứng.

Bước 2: Niêm yết công khai

Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, quy trình niêm yết công khai theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 29/2015/NĐ-CP được thực hiện. Việc niêm yết diễn ra tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Nội dung niêm yết bao gồm thông tin về người để lại di sản, người nhận thừa kế, mối quan hệ giữa họ, danh mục di sản thừa kế, v.v. Thời gian niêm yết là 15 ngày. Sau đợt này, người thừa kế ký văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại cơ quan công chứng.

Bước 3: Thực hiện thủ tục mua bán

Tùy thuộc vào loại tài sản, bên mua và bên bán thực hiện soạn hợp đồng mua bán tài sản. Sau khi ký kết hợp đồng, họ tiến hành nghĩa vụ thanh toán và chuyển giao tài sản. Đối với tài sản như đất đai, việc soạn thảo hợp đồng mua bán và công chứng là cần thiết. Cả hai bên cần mang bản chính các giấy tờ theo quy định của tổ chức công chứng, nộp lệ phí, thực hiện thủ tục đóng dấu, sau đó đưa hồ sơ đến cơ quan thuế và văn phòng đăng ký đất đai để hoàn tất thủ tục nộp thuế và chuyển nhượng quyền sở hữu sang tên bên mua.

III. Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế không?

Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế không

Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế không

Theo quy định tại khoản 9 của Điều 2 và Điều 16 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập thu được từ việc nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Các khoản thu nhập này bao gồm:

  1. Nhận thừa kế là chứng khoán, như cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cũng như cổ phần cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định.

  2. Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế và cơ sở kinh doanh.

  3. Nhận thừa kế là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, và các tài sản liên quan.

  4. Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, bao gồm ô tô, xe gắn máy, xe mô tô, tàu thủy (như sà lan, ca nô) và các loại tàu khác.

Do đó, khi nhận tài sản thừa kế, người nhận thừa kế có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân, dù là do sử dụng hay bán tài sản thừa kế cho người khác, trừ khi được miễn thuế theo các quy định đặc biệt.

IV. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Các con có được bán tài sản thừa kế theo di chúc của mẹ để lại cho mình khi chưa có sự đồng ý của người bố không?

Trả lời: 

Theo quy định, chủ thể có quyền bán tài sản thường là chủ sở hữu. Trong trường hợp di chúc chỉ định tài sản cho người con, người con trở thành chủ sở hữu và có quyền bán tài sản thừa kế.

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, nguyên tắc là người được di chúc tài sản sẽ có quyền xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó. Tuy nhiên, với một số đối tượng, ngay cả khi di chúc không chỉ định họ là người thừa kế, họ vẫn được coi là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định pháp luật.

Theo Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015, vợ, chồng thuộc đối tượng người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Do đó, nếu các con muốn bán tài sản thừa kế, sự đồng thuận của người bồ (đồng thừa kế) là cần thiết.

Câu hỏi 2: Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế hay không?

Trả lời: 

Theo quy định tại khoản 9 của Điều 2 và Điều 16 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Các khoản thu nhập bao gồm:

  1. Nhận thừa kế là chứng khoán như cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cũng như cổ phần cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định.

  2. Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.

  3. Nhận thừa kế là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, và các tài sản liên quan.

  4. Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, bao gồm ô tô, xe gắn máy, xe mô tô, tàu thủy như sà lan, ca nô và các loại tàu khác.

Do đó, khi nhận tài sản thừa kế, người nhận có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân, dù là do sử dụng hay bán tài sản thừa kế cho người khác, trừ khi được miễn thuế theo các quy định của pháp luật.

Câu hỏi 3: Điều kiện bán tài sản thừa kế chung?

Trả lời: 

Căn cứ Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Định đoạt tài sản chung như sau:

“1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.”

Vậy nên, tài sản thừa kế chung được coi là tài sản chung, và theo quy định trên, việc bán tài sản chung đòi hỏi tuân thủ các điều kiện theo hai trường hợp dưới đây:

  1. Đối với Tài Sản Chung Theo Phần:

    • Khi bán, không cần phải xin ý kiến của người đồng sở hữu. Tuy nhiên, chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua trước.
  2. Đối với Tài Sản Chung Hợp Nhất:

    • Khi bán, quá trình phải tuân theo thỏa thuận của tất cả các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 4: Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp là bao nhiêu khi nhận thừa kế nhà đất?

Trả lời: 

Số tiền thuế thu nhập cá nhân cần nộp khi nhận thừa kế nhà đất được xác định dựa trên mức 10% giá trị của tài sản thừa kế. Trong trường hợp không được miễn thuế, người nhận thừa kế nhà đất sẽ phải nộp mức thuế này. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế nhà đất có thể biểu diễn như sau:

 Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá trị nhà đất được thừa kế x 10%

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (468 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo