Ấn định thuế hải quan là một thuật ngữ liên quan đến quá trình xác định mức thuế phải đóng trên hàng hóa khi chúng được nhập khẩu hoặc xuất khẩu qua biên giới quốc gia. Đây là một phần quan trọng của hệ thống quản lý thuế hải quan trong mỗi quốc gia. Để có thể hiểu rõ hơn về ấn định thuế hải quan là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Ấn định thuế hải quan là gì?
1. Ấn định thuế hải quan là gì?
Ấn định thuế hải quan là việc cơ quan hải quan xác định số tiền thuế phải nộp của hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật, thay cho người khai thuế trong các trường hợp quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019.
2. Căn cứ ấn định thuế hải quan
Căn cứ ấn định thuế hải quan là các yếu tố, thông tin mà cơ quan hải quan căn cứ vào để xác định số tiền thuế phải nộp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trong các trường hợp quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019.
Căn cứ ấn định thuế hải quan bao gồm:
Hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu: Đây là căn cứ quan trọng nhất để cơ quan hải quan xác định số tiền thuế phải nộp. Cơ quan hải quan căn cứ vào số lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ, trị giá của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu để ấn định thuế.
Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế: Căn cứ tính thuế là các yếu tố cơ bản để xác định số tiền thuế phải nộp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Phương pháp tính thuế là cách thức xác định số tiền thuế phải nộp dựa trên căn cứ tính thuế.
Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại: Cơ quan hải quan có thể căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại để ấn định thuế trong trường hợp không có đủ thông tin về hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ khai báo hải quan: Hồ sơ khai báo hải quan là các giấy tờ, tài liệu do người khai thuế lập để kê khai thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cơ quan hải quan có thể căn cứ vào hồ sơ khai báo hải quan để ấn định thuế trong trường hợp người khai thuế khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Tài liệu và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Cơ quan hải quan có thể căn cứ vào tài liệu và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để ấn định thuế trong trường hợp cần thiết.
Ví dụ, trong trường hợp người khai thuế kê khai giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không phù hợp với giá giao dịch thực tế trên thị trường, cơ quan hải quan có thể căn cứ vào giá giao dịch thực tế trên thị trường để ấn định thuế.
Căn cứ ấn định thuế hải quan phải được xác định một cách khách quan, hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền ấn định thuế hải quan
Thẩm quyền ấn định thuế hải quan
Thẩm quyền ấn định thuế hải quan là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành pháp luật về thuế, được quy định nhằm đảm bảo việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền ấn định thuế hải quan thuộc về cơ quan hải quan nơi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được làm thủ tục hải quan.
Cụ thể, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền ấn định thuế hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền ấn định thuế hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan.
Quyết định ấn định thuế hải quan phải được ban hành bằng văn bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.
3.1. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc ấn định thuế hải quan
Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc ấn định thuế hải quan được quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
Trách nhiệm xác định số tiền thuế phải nộp: Cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định số tiền thuế phải nộp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trong các trường hợp quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019.
Trách nhiệm ban hành quyết định ấn định thuế: Cơ quan hải quan có trách nhiệm ban hành quyết định ấn định thuế bằng văn bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trách nhiệm gửi quyết định ấn định thuế cho người khai thuế: Cơ quan hải quan có trách nhiệm gửi quyết định ấn định thuế cho người khai thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Ngoài ra, cơ quan hải quan còn có trách nhiệm giải quyết khiếu nại của người khai thuế về quyết định ấn định thuế hải quan theo quy định của pháp luật.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm thực hiện các trách nhiệm trên một cách khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Dưới đây là một số lưu ý về trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc ấn định thuế hải quan:
- Cơ quan hải quan phải xác định số tiền thuế phải nộp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu một cách chính xác, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Quyết định ấn định thuế phải được ban hành bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan hải quan phải gửi quyết định ấn định thuế cho người khai thuế trong thời hạn quy định.
- Cơ quan hải quan phải giải quyết khiếu nại của người khai thuế về quyết định ấn định thuế một cách khách quan, đúng pháp luật.
3.2. Trách nhiệm của người nộp thuế khi bị ấn định thuế hải quan
Trách nhiệm của người nộp thuế khi bị ấn định thuế hải quan được quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
Nộp tiền thuế ấn định: Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế ấn định, tiền phạt, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế 2019.
Khiếu nại quyết định ấn định thuế: Người nộp thuế có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người nộp thuế còn có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, tài liệu để cơ quan hải quan giải quyết khiếu nại của mình.
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các trách nhiệm trên một cách nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Dưới đây là một số lưu ý về trách nhiệm của người nộp thuế khi bị ấn định thuế hải quan:
- Người nộp thuế phải nộp tiền thuế ấn định, tiền phạt, tiền chậm nộp theo đúng thời hạn quy định.
- Người nộp thuế có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ấn định thuế.
- Người nộp thuế phải cung cấp các hồ sơ, tài liệu đầy đủ, chính xác để cơ quan hải quan giải quyết khiếu nại.
Trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế ấn định, tiền phạt, tiền chậm nộp theo đúng thời hạn quy định thì cơ quan hải quan sẽ thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp bị ấn định thuế hải quan
Theo quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019, các trường hợp bị ấn định thuế hải quan bao gồm:
- Người khai thuế sử dụng các tài liệu không hợp pháp trong hồ sơ hải quan, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế để khai thuế, tính thuế.
- Không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
- Không xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật.
- Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của cơ quan hải quan.
- Không thực hiện đúng các quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không có hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy phép khác theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng giá tính thuế do người khai thuế khai không phù hợp với giá giao dịch thực tế trên thị trường.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng số lượng, khối lượng, trọng lượng, chất lượng do người khai thuế khai không đúng với thực tế.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với quy định của pháp luật.
- Hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế.
Căn cứ vào các trường hợp bị ấn định thuế hải quan nêu trên, có thể thấy cơ quan hải quan có thẩm quyền ấn định thuế hải quan trong các trường hợp sau:
- Người khai thuế thực hiện các hành vi gian lận, trốn thuế, nộp thiếu thuế.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có giấy tờ, chứng từ hợp pháp.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế.
- Giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không phù hợp với giá giao dịch thực tế trên thị trường.
- Số lượng, khối lượng, trọng lượng, chất lượng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thực tế.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
5. Các câu hỏi thường gặp
5.1. Ấn định thuế hải quan là gì?
Ấn định thuế hải quan là việc cơ quan hải quan xác định số tiền thuế phải nộp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật, thay cho người khai thuế trong các trường hợp quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019.
5.2. Các trường hợp bị ấn định thuế hải quan là gì?
Theo quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019, các trường hợp bị ấn định thuế hải quan bao gồm:
- Người khai thuế sử dụng các tài liệu không hợp pháp trong hồ sơ hải quan, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế để khai thuế, tính thuế.
- Không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
- Không xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật.
- Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của cơ quan hải quan.
- Không thực hiện đúng các quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không có hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy phép khác theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng giá tính thuế do người khai thuế khai không phù hợp với giá giao dịch thực tế trên thị trường.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng số lượng, khối lượng, trọng lượng, chất lượng do người khai thuế khai không đúng với thực tế.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với quy định của pháp luật.
- Hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế.
5.3. Căn cứ ấn định thuế hải quan là gì?
Căn cứ ấn định thuế hải quan là các yếu tố, thông tin mà cơ quan hải quan căn cứ vào để xác định số tiền thuế phải nộp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trong các trường hợp quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019.
Căn cứ ấn định thuế hải quan bao gồm:
- Hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế.
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại.
- Hồ sơ khai báo hải quan.
- Tài liệu và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5.4. Thẩm quyền ấn định thuế hải quan là gì?
Theo quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền ấn định thuế hải quan thuộc về cơ quan hải quan nơi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được làm thủ tục hải quan.
Cụ thể, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền ấn định thuế hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền ấn định thuế hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan.
5.5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc ấn định thuế hải quan là gì?
Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc ấn định thuế hải quan được quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
Trách nhiệm xác định số tiền thuế phải nộp.
Trách nhiệm ban hành quyết định ấn định thuế.
Trách nhiệm gửi quyết định ấn định thuế cho người khai thuế.
Trên đây là nội dung quy định về việc ấn định thuế hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo chi tiết hơn tại tại Thông tư 38/2015/TT-BTC. Hy vọng bài viết trên sẽ mang đến cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích.
Nội dung bài viết:
Bình luận