Ấn định thuế giá trị gia tăng là gì?

Ấn định thuế giá trị gia tăng là một biện pháp mạnh của cơ quan thuế để đảm bảo thu đúng, thu đủ số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế. Người nộp thuế cần lưu ý thực hiện đúng các quy định về thuế để tránh bị ấn định thuế. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin để trả lời cho câu hỏi ấn định thuế giá trị gia tăng là gì?

Ấn định thuế giá trị gia tăng là gì?

Ấn định thuế giá trị gia tăng là gì?

1. Ấn định thuế giá trị gia tăng là gì?

Ấn định thuế giá trị gia tăng là việc cơ quan thuế xác định số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp cho người nộp thuế thay cho người nộp thuế tự kê khai và nộp thuế.

2. Các trường hợp bị ấn định thuế giá trị gia tăng

Theo quy định của pháp luật hiện hành, ấn định thuế giá trị gia tăng được áp dụng đối với các trường hợp sau:

Người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.

Chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ là những quy định bắt buộc đối với người nộp thuế. Việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ sẽ dẫn đến việc người nộp thuế không thể xác định chính xác số tiền thuế phải nộp.

Ví dụ: Người nộp thuế không lập sổ sách kế toán, không sử dụng hóa đơn, chứng từ hợp pháp,...

Người nộp thuế không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai, đã được nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng.
Kê khai thuế là nghĩa vụ bắt buộc của người nộp thuế. Việc không kê khai thuế hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai sẽ dẫn đến việc người nộp thuế không thể xác định chính xác số tiền thuế phải nộp.

Người nộp thuế đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế phải nộp.
Kê khai thuế không đúng các căn cứ xác định số thuế phải nộp là hành vi cố ý trốn thuế, gian lận thuế.

Ví dụ: Người nộp thuế kê khai doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng không đúng thực tế.

Người nộp thuế từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết khác liên quan tới việc tính thuế.
Sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ là những căn cứ quan trọng để xác định số tiền thuế phải nộp. Việc từ chối xuất trình sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết khác liên quan tới việc tính thuế sẽ dẫn đến việc cơ quan thuế không thể xác định chính xác số tiền thuế phải nộp.

Người nộp thuế kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.
Người nộp thuế kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế là hành vi trốn thuế.

Người nộp thuế cần lưu ý thực hiện đúng các quy định về thuế để tránh bị ấn định thuế giá trị gia tăng.

3. Căn cứ ấn định thuế giá trị gia tăng

Căn cứ ấn định thuế giá trị gia tăng

Căn cứ ấn định thuế giá trị gia tăng

Căn cứ ấn định thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, bao gồm:

  • Kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế.
  • Kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế là căn cứ quan trọng nhất để ấn định thuế giá trị gia tăng. Kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế được xác định trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình kiểm tra, xác minh.

Thông tin, tài liệu do người nộp thuế cung cấp.
Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp cho cơ quan thuế. Các thông tin, tài liệu này có thể bao gồm: sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ, báo cáo tài chính,...

Thông tin, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp.
Trong quá trình kiểm tra, xác minh, cơ quan thuế có thể thu thập thông tin, tài liệu từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Các thông tin, tài liệu này có thể bao gồm: thông tin về thị trường, giá cả,...

Thông tin, tài liệu do cơ quan thuế thu thập được từ các nguồn khác.
Cơ quan thuế có thể thu thập thông tin, tài liệu từ các nguồn khác như: thông tin từ internet, thông tin từ báo chí,...

Số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp được ấn định theo từng yếu tố liên quan đến việc xác định thuế, cụ thể như sau:

  • Doanh thu: Số tiền thuế phải nộp được ấn định theo tỷ lệ giữa doanh thu thực tế của người nộp thuế với doanh thu bình quân của các người nộp thuế cùng ngành, nghề, quy mô kinh doanh tại địa phương.
  • Chi phí: Số tiền thuế phải nộp được ấn định theo tỷ lệ giữa chi phí thực tế của người nộp thuế với chi phí bình quân của các người nộp thuế cùng ngành, nghề, quy mô kinh doanh tại địa phương.
  • Lợi nhuận: Số tiền thuế phải nộp được ấn định bằng doanh thu trừ đi chi phí.

4. Một số câu hỏi thường gặp

4.1. Ấn định thuế giá trị gia tăng là gì?

Ấn định thuế giá trị gia tăng là việc cơ quan thuế xác định số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp cho người nộp thuế thay cho người nộp thuế tự kê khai và nộp thuế.

4.2. Các trường hợp bị ấn định thuế giá trị gia tăng?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, ấn định thuế giá trị gia tăng được áp dụng đối với các trường hợp sau:

  • Người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Người nộp thuế không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai, đã được nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng.
  • Người nộp thuế đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế phải nộp.
  • Người nộp thuế từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết khác liên quan tới việc tính thuế.
  • Người nộp thuế kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.

4.3. Căn cứ ấn định thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ ấn định thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, bao gồm:

  • Kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế.
  • Thông tin, tài liệu do người nộp thuế cung cấp.
  • Thông tin, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp.
  • Thông tin, tài liệu do cơ quan thuế thu thập được từ các nguồn khác.

4.4. Số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp được ấn định như thế nào?

Số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp được ấn định theo từng yếu tố liên quan đến việc xác định thuế, cụ thể như sau:

  • Doanh thu: Số tiền thuế phải nộp được ấn định theo tỷ lệ giữa doanh thu thực tế của người nộp thuế với doanh thu bình quân của các người nộp thuế cùng ngành, nghề, quy mô kinh doanh tại địa phương.
  • Chi phí: Số tiền thuế phải nộp được ấn định theo tỷ lệ giữa chi phí thực tế của người nộp thuế với chi phí bình quân của các người nộp thuế cùng ngành, nghề, quy mô kinh doanh tại địa phương.
  • Lợi nhuận: Số tiền thuế phải nộp được ấn định bằng doanh thu trừ đi chi phí.

4.5. Thời hạn nộp thuế sau khi bị ấn định thuế giá trị gia tăng?

Thời hạn nộp thuế sau khi bị ấn định thuế giá trị gia tăng là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ấn định thuế.

4.6. Người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế giá trị gia tăng không?

Có, người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Một số lưu ý khi nhận quyết định ấn định thuế giá trị gia tăng:

Người nộp thuế cần kiểm tra kỹ nội dung của quyết định, đảm bảo các thông tin về người nộp thuế, số tiền thuế phải nộp, căn cứ ấn định thuế, thời hạn nộp thuế,... là chính xác.
Nếu phát hiện có sai sót trong quyết định ấn định thuế, người nộp thuế cần báo cáo ngay cho cơ quan thuế để được giải quyết kịp thời.
Nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo