Ấn định thuế cho vay không lãi suất là gì?

Ấn định thuế cho vay không lãi suất là một biện pháp cưỡng chế thi hành pháp luật về thuế, được quy định nhằm đảm bảo việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế đối với tổ chức, cá nhân cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin về ấn định thuế cho vay không lãi suất là gì, những căn cứ, đối tượng và các trường hợp bị ấn định thuế cho vay không lãi suất.

Ấn định thuế cho vay không lãi suất là gì?

Ấn định thuế cho vay không lãi suất là gì?

1. Ấn định thuế cho vay không lãi suất là gì?

Ấn định thuế cho vay không lãi suất là việc cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay không lãi suất theo quy định của pháp luật về thuế.

Theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019, khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường được xác định là khoản thu nhập chịu thuế. Do đó, tổ chức, cá nhân cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay này.

2. Căn cứ ấn định thuế cho vay không lãi suất

Căn cứ ấn định thuế cho vay không lãi suất bao gồm:

Lãi suất cho vay thực tế phát sinh
Lãi suất cho vay thực tế phát sinh được xác định căn cứ vào hợp đồng cho vay, các chứng từ liên quan đến việc cho vay, như: giấy nhận nợ, biên bản thanh toán nợ,...

Lãi suất thông thường trên thị trường
Lãi suất thông thường trên thị trường được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:

  • Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của bên vay.
  • Thời hạn vay.
  • Mục đích vay.
  • Tình hình thị trường tiền tệ.

Cách xác định lãi suất thông thường trên thị trường được quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Căn cứ vào lãi suất cho vay thực tế phát sinh và lãi suất thông thường trên thị trường, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay không lãi suất.

Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay không lãi suất được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, căn cứ ấn định thuế cho vay không lãi suất bao gồm lãi suất cho vay thực tế phát sinh và lãi suất thông thường trên thị trường. Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật.

3. Đối tượng và các trường hợp bị ấn định thuế cho vay không lãi suất 

Đối tượng bị ấn định thuế cho vay không lãi suất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019, tổ chức, cá nhân cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường thuộc đối tượng bị ấn định thuế.

Các trường hợp bị ấn định thuế cho vay không lãi suất

Theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, tổ chức, cá nhân cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường bị ấn định thuế trong các trường hợp sau:

  • Không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đầy đủ số tiền thuế phải nộp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay này.
  • Không thực hiện đúng các quy định về đăng ký thuế, cơ sở kinh doanh.
  • Không thực hiện đúng các quy định về hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán.
  • Không thực hiện đúng các quy định về khai thuế, tính thuế, nộp thuế.

Như vậy, tổ chức, cá nhân cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đầy đủ số tiền thuế phải nộp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay này.
  • Không thực hiện đúng các quy định về đăng ký thuế, cơ sở kinh doanh.
  • Không thực hiện đúng các quy định về hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán.
  • Không thực hiện đúng các quy định về khai thuế, tính thuế, nộp thuế.

Trong đó, trường hợp không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đầy đủ số tiền thuế phải nộp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay này là trường hợp phổ biến nhất dẫn đến việc bị ấn định thuế cho vay không lãi suất.

Để tránh bị ấn định thuế cho vay không lãi suất, tổ chức, cá nhân cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường cần lưu ý thực hiện đúng các quy định về thuế, đặc biệt là quy định về kê khai thuế.

4. Doanh nghiệp cho chi nhánh vay không lãi suất có bị ấn định thuế không?

Doanh nghiệp cho chi nhánh vay không lãi suất có bị ấn định thuế không?

Doanh nghiệp cho chi nhánh vay không lãi suất có bị ấn định thuế không?

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có Công văn 3782/TCT-CS năm 2023 trả lời doanh nghiệp cho chi nhánh vay với lãi suất 0% sẽ bị ấn định thuế như sau:

Công văn 3782/TCT-CS năm 2023 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về ấn định thuế cho vay không lãi suất, trong đó có quy định cụ thể về trường hợp doanh nghiệp cho chi nhánh vay với lãi suất 0%.

Theo Công văn 3782/TCT-CS, khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường được xác định là khoản thu nhập chịu thuế. Do đó, doanh nghiệp cho chi nhánh vay với lãi suất 0% có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay này.

Trường hợp doanh nghiệp không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đầy đủ số tiền thuế phải nộp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay này thì cơ quan thuế có quyền ấn định thuế theo quy định.

Cụ thể, cơ quan thuế sẽ ấn định thuế cho doanh nghiệp cho chi nhánh vay với lãi suất 0% theo nguyên tắc sau:

Lãi suất thông thường trên thị trường được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:

  • Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh.
  • Thời hạn vay.
  • Mục đích vay.
  • Tình hình thị trường tiền tệ.
  • Số tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay không lãi suất được xác định bằng cách nhân lãi suất thông thường trên thị trường với số tiền cho vay.

Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, doanh nghiệp cho chi nhánh vay với lãi suất 0% có thể bị ấn định thuế trong trường hợp không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đầy đủ số tiền thuế phải nộp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay này.

Để tránh bị ấn định thuế cho vay không lãi suất, doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện đúng các quy định về thuế, đặc biệt là quy định về kê khai thuế. Cụ thể, doanh nghiệp cần kê khai đầy đủ các khoản chi phí liên quan đến hoạt động cho vay chi nhánh, bao gồm cả khoản lãi phát sinh từ hoạt động cho vay này.

5. Một số câu hỏi thường gặp

5.1. Ai là đối tượng bị ấn định thuế cho vay không lãi suất?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019, tổ chức, cá nhân cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường thuộc đối tượng bị ấn định thuế.

Như vậy, tổ chức, cá nhân cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường đều có thể bị ấn định thuế.

5.2. Các trường hợp nào bị ấn định thuế cho vay không lãi suất?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, tổ chức, cá nhân cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường bị ấn định thuế trong các trường hợp sau:

  • Không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đầy đủ số tiền thuế phải nộp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay này.
  • Không thực hiện đúng các quy định về đăng ký thuế, cơ sở kinh doanh.
  • Không thực hiện đúng các quy định về hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán.
  • Không thực hiện đúng các quy định về khai thuế, tính thuế, nộp thuế.

Như vậy, tổ chức, cá nhân cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường trên thị trường bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

5.3. Căn cứ ấn định thuế cho vay không lãi suất là gì?

Căn cứ ấn định thuế cho vay không lãi suất bao gồm:

Lãi suất cho vay thực tế phát sinh.
Lãi suất thông thường trên thị trường.
Lãi suất cho vay thực tế phát sinh được xác định căn cứ vào hợp đồng cho vay, các chứng từ liên quan đến việc cho vay, như: giấy nhận nợ, biên bản thanh toán nợ,...

Lãi suất thông thường trên thị trường được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:

  • Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của bên vay.
  • Thời hạn vay.
  • Mục đích vay.
  • Tình hình thị trường tiền tệ.

Cách xác định lãi suất thông thường trên thị trường được quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Căn cứ vào lãi suất cho vay thực tế phát sinh và lãi suất thông thường trên thị trường, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay không lãi suất.

5.4. Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay không lãi suất là bao nhiêu?

Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền lãi phát sinh từ hoạt động cho vay không lãi suất được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.

5.5. Cách khiếu nại quyết định ấn định thuế cho vay không lãi suất?

Tổ chức, cá nhân bị ấn định thuế cho vay không lãi suất có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định ấn định thuế cho vay không lãi suất được quy định tại Điều 126 Luật Quản lý thuế 2019.

Trên đây là một số câu hỏi thường gặp về ấn định thuế cho vay không lãi suất. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo