Ấn định thuế là gì? Các trường hợp ấn định thuế?

Ấn định thuế là một biện pháp cần thiết để đảm bảo công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, cần có những giải pháp để đảm bảo việc áp dụng biện pháp này một cách công bằng, minh bạch, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến người nộp thuế. Vậy Ấn định thuế là gì? Các trường hợp ấn định thuế?Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn.

Ấn định thuế là gì? Các trường hợp ấn định thuế?

Ấn định thuế là gì? Các trường hợp ấn định thuế?

1. Ấn định thuế là gì?

Ấn định thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xác định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp khi người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp luật định. (Khoản 2, Điều 49).

Ấn định thuế phải được thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật về nguyên tắc ấn định thuế, các trường hợp ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế nhằm đảm bảo không xâm phạm đến quyền và lợi ích của người nộp thuế, đồng thời phải đảm bảo không thất thu thuế.

Ví dụ về ấn định thuế:

  • Doanh nghiệp A cố ý khai sai doanh thu để giảm số tiền thuế phải nộp. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế tiến hành ấn định thuế đối với doanh nghiệp A.
  • Cá nhân B không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh nguồn gốc thu nhập. Cơ quan thuế căn cứ vào mức thu nhập ước tính để ấn định thuế đối với cá nhân B

2. Các trường hợp ấn định thuế

Theo quy định tại các Điều 50, 51, 52 Luật quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

2.1. Đối với trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
a) Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai

thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;

b) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

c) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

d) Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;

đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

e) Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;

g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;

h) Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;

i) Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

2.2. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
Ấn định thuế trong các trường hợp sau:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng kí kinh doanh, không đăng kí thuế.

Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.Mức thuế khoán:

  • Được tính theo năm dương lịch
  • Được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn.

2.3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
b) Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;

c) Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;

d) Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

đ) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;

e) Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;

g) Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;

h) Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.

3. Căn cứ ấn định thuế

Căn cứ ấn định thuế bao gồm:

Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại

  • Bao gồm thông tin về doanh thu, lợi nhuận, chi phí, giá cả hàng hóa, dịch vụ... của người nộp thuế được thu thập từ các nguồn khác nhau như:
  • Hệ thống hóa đơn điện tử
  • Kê khai thuế
  • Báo cáo tài chính
  • Biên bản thanh tra, kiểm tra
  • Dữ liệu từ các cơ quan nhà nước khác

So sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì so sánh với địa phương khác

Đây là phương pháp so sánh ngang, dựa trên dữ liệu về số tiền thuế phải nộp của các cơ sở kinh doanh có cùng đặc điểm (mặt hàng, ngành, nghề, quy mô) trong cùng địa phương.

Cơ quan thuế sẽ lấy số tiền thuế bình quân của các cơ sở kinh doanh làm mốc để đánh giá mức độ hợp lý của số tiền thuế mà người nộp thuế đã kê khai.

Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế sẽ áp dụng phương pháp so sánh với địa phương khác có cùng điều kiện kinh tế - xã hội.

Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực

Bao gồm các tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế đã thực hiện đối với người nộp thuế.

Đây là căn cứ quan trọng để xác định các hành vi vi phạm pháp luật thuế và mức độ vi phạm, từ đó làm căn cứ để ấn định số tiền thuế phải nộp.

Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế

Đây là phương pháp áp dụng tỷ lệ thuế cố định trên doanh thu để tính toán số tiền thuế phải nộp.

Phương pháp này thường được áp dụng đối với các trường hợp:

  • Người nộp thuế không có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ để chứng minh doanh thu, chi phí.
  • Người nộp thuế có hành vi gian lận thuế.

Ví dụ:

Công ty A không thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tiếp. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào:

  • Cơ sở dữ liệu về doanh thu, lợi nhuận của công ty A trong các năm trước.
  • Số tiền thuế bình quân của các công ty cùng ngành nghề tại địa phương.

Cửa hàng B bị phát hiện bán hàng hóa không có hóa đơn. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào:

  • Kết quả kiểm tra, thanh tra để xác định số lượng hàng hóa vi phạm.
  • Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với ngành hàng bán lẻ.

Hộ kinh doanh C khai thuế thu nhập cá nhân không đầy đủ. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào:

  • Cơ sở dữ liệu về thu nhập của hộ kinh doanh C trong các năm trước.

4. Nguyên tắc ấn định thuế

Nguyên tắc ấn định thuế được quy định tại Điều 49 Luật Quản lý thuế 2019:

Phù hợp với các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế:

  • Nguyên tắc quản lý thuế: bao gồm các nguyên tắc về công khai, minh bạch, công bằng, tự nguyện, tuân thủ pháp luật và kỷ luật thuế.

  • Căn cứ tính thuế: là những yếu tố, thông tin được sử dụng để xác định số tiền thuế phải nộp, bao gồm doanh thu, lợi nhuận, chi phí, giá cả hàng hóa, dịch vụ...

  • Phương pháp tính thuế: là cách thức cụ thể để tính toán số tiền thuế phải nộp, bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp gián tiếp, phương pháp ước tính...

Cơ quan thuế phải đảm bảo việc ấn định thuế phải tuân thủ các nguyên tắc, căn cứ và phương pháp tính thuế được quy định trong pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan.

Ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế:

  • Ấn định số tiền thuế phải nộp: là việc cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp.

  • Ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế: là việc cơ quan thuế xác định từng yếu tố, căn cứ tính thuế (như doanh thu, lợi nhuận, chi phí...) sau đó tính toán số tiền thuế phải nộp.

Cơ quan thuế có thể áp dụng một trong hai phương án trên hoặc kết hợp cả hai tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Ví dụ:

Công ty A không thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tiếp. Cơ quan thuế có thể:

  • Ấn định số tiền thuế phải nộp: dựa trên cơ sở dữ liệu về doanh thu, lợi nhuận của công ty A trong các năm trước và so sánh với số tiền thuế bình quân của các công ty cùng ngành nghề tại địa phương.

  • Ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế: xác định doanh thu, lợi nhuận, chi phí của công ty A dựa trên các dữ liệu thu thập được, sau đó tính toán số tiền thuế phải nộp.

Hộ kinh doanh C khai thuế thu nhập cá nhân không đầy đủ. Cơ quan thuế có thể:

  • Yêu cầu hộ kinh doanh C cung cấp thêm thông tin, tài liệu liên quan đến thu nhập.

  • Dựa trên cơ sở dữ liệu về thu nhập của hộ kinh doanh C trong các năm trước và so sánh với mức thu nhập bình quân của các hộ kinh doanh cùng ngành nghề tại địa phương để ấn định số tiền thuế phải nộp.

5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế trong việc ấn định thuế

5.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế

Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.

Trường hợp số thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.

5.2. Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số thuế ấn định

Người nộp thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.

6. Câu hỏi thường gặp

6.1. Khi ấn định thuế thì cơ quan thuế có cần phải ban hành quyết định ấn định thuế?

Khi ấn định thuế, cơ quan thuế cần phải ban hành quyết định ấn định thuế.

Căn cứ pháp lý: Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục ấn định thuế. Theo đó, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế.

Nội dung quyết định ấn định thuế:

  • Lý do ấn định thuế: nêu rõ hành vi vi phạm của người nộp thuế dẫn đến việc áp dụng biện pháp ấn định thuế.
  • Căn cứ ấn định thuế: nêu rõ các căn cứ, phương pháp được sử dụng để ấn định thuế.
  • Số tiền thuế ấn định: nêu rõ số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp.
  • Thời hạn nộp tiền thuế: nêu rõ thời hạn mà người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định.

Quyết định ấn định thuế là văn bản hành chính quan trọng, có giá trị pháp lý, làm căn cứ để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế. Do đó, việc ban hành quyết định ấn định thuế cần đảm bảo tính công khai, minh bạch, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp ngoại lệ: Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế.

6.2. Mức ấn định thuế mà người nộp thuế cần đóng là bao nhiêu?
Mức ấn định thuế sẽ phụ thuộc vào doanh thu của tổ chức, doanh nghiệp và được cơ quan thuế kiểm tra và xác định trên cơ sở hồ sơ khai thuế.

6.3. Quy trình ấn định thuế diễn ra như thế nào?

Quy trình ấn định thuế bao gồm các bước sau:

Bước 1: Cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế về việc ấn định thuế.
Bước 2: Người nộp thuế có quyền trình bày ý kiến về việc ấn định thuế.
Bước 3: Cơ quan thuế ban hành quyết định ấn định thuế.
Bước 4: Người nộp thuế có quyền khiếu nại đối với quyết định ấn định thuế.

Hy vọng qua bài viết, ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Ấn định thuế là gì? Các trường hợp ấn định thuế? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo