06 trường hợp con không được hưởng thừa kế nhà, đất từ cha mẹ

Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết về 6 trường hợp không được quyền thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những điều kiện và hậu quả pháp lý mà những người thừa kế phải đối mặt khi nằm trong các trường hợp này.

6 trường hợp không được quyền thừa kế

6 trường hợp không được quyền thừa kế

1. Quyền thừa kế tài sản theo quy định pháp luật

Theo Điều 609 của Bộ luật Dân sự năm 2015, mọi cá nhân đều được phép thực hiện quyền tự do lập di chúc để quyết định về tài sản cá nhân sau khi qua đời. Điều này đặt ra quyền lợi quan trọng để xác định cách phân phối tài sản và quyết định liệu người chết muốn để lại cho người thừa kế theo quy định của pháp luật hay theo di chúc cá nhân đã lập.

Tính đặc biệt của quyền này nằm ở việc người thừa kế không có thể tự ý thay đổi hoặc phủ nhận di chúc của người đã khuất. Họ chỉ có quyền hưởng di sản theo di chúc nếu nó được rõ ràng và cụ thể trong văn bản di chúc. Điều này tạo ra sự linh hoạt cho người lập di chúc, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người thừa kế, giúp duy trì sự công bằng và minh bạch trong việc quản lý và phân phối tài sản sau khi người lập di chúc qua đời.

Quy định trên không chỉ giúp người lập di chúc thể hiện mong muốn cá nhân mà còn đảm bảo tính công bằng và rõ ràng trong quá trình thừa kế. Nó không chỉ tạo ra một hệ thống pháp luật linh hoạt và tiện lợi mà còn thể hiện sự tôn trọng đối với quyền tự do và quyền lợi của cả người có di chúc và người thừa kế.

Điều này mang lại sự an tâm cho người lập di chúc, khi họ có thể tự do biểu đạt ý chí cá nhân của mình mà không lo ngại việc di chúc của họ có thể bị thay đổi một cách tự ý. Cũng như, nó tạo cơ hội cho người thừa kế hiểu rõ và tuân theo ý chí của người đã khuất mà không gặp phải sự can thiệp không mong muốn.

Như vậy, quy định về quyền tự do lập di chúc trong Bộ luật Dân sự 2015 không chỉ là một bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người đã qua đời mà còn góp phần tạo nên một hệ thống pháp luật linh hoạt, minh bạch, và công bằng trong lĩnh vực quản lý tài sản và thừa kế.

2. 06 trường hợp con không được hưởng thừa kế nhà, đất từ cha mẹ

6 trường hợp không được quyền thừa kế

6 trường hợp không được quyền thừa kế

Bộ Luật Dân Sự 2015 của Việt Nam đã đề cập đến nhiều quy định quan trọng liên quan đến quyền thừa kế, đặc biệt là những trường hợp mà người thừa kế sẽ không được hưởng di sản, đặc biệt là nhà, đất và các di sản khác từ cha mẹ hoặc người để lại di sản. Dưới đây là một số trường hợp đặc biệt mà Bộ Luật Dân Sự đã quy định:

  1. Con Không Còn Sống vào Thời Điểm Thừa Kế: Căn cứ vào Điều 613 của Bộ Luật Dân Sự 2015, người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Nếu con cái đã chết hoặc chưa thành thai tại thời điểm mở thừa kế của cha mẹ, họ sẽ bị loại khỏi quá trình thừa kế.

  2. 04 Trường Hợp Con Thuộc Đối Tượng Không Được Quyền Hưởng Di Sản: Điều 621 của Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định 04 trường hợp mà người thừa kế sẽ bị từ chối quyền hưởng di sản:

    • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản.
    • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
    • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản.
    • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc.

    Lưu ý: Trong trường hợp cha mẹ biết con có những hành vi nêu trên nhưng vẫn để lại di sản cho họ, họ vẫn được hưởng di sản theo di chúc.

  3. Con Không Có Tên trong Di Chúc Thừa Kế: Theo quy định của Bộ Luật Dân Sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân để chuyển tài sản cho người khác sau khi qua đời. Nếu cha mẹ không để lại di chúc, con cái sẽ được hưởng di sản của cha mẹ theo quy định tại Điều 650 và 651 Bộ Luật Dân Sự 2015. Tuy nhiên, nếu trong di chúc không đề cập đến việc để lại tài sản cho con, người con sẽ không hưởng thừa kế nhà đất hoặc bất kỳ tài sản nào theo nội dung di chúc. Và một trường hợp đặc biệt nữa đó là con bị truất quyền Thừa Kế theo Điều 626 của Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định những quyền của người lập di chúc, bao gồm việc chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của họ, phân định phần di sản, dành một phần tài sản để di tặng, thờ cúng, giao nghĩa vụ, và chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Trong trường hợp người thừa kế có đủ điều kiện nhưng người để lại di sản truất quyền thừa kế ngay trong di chúc, người thừa kế sẽ không được hưởng di sản thừa kế.

3. Câu hỏi thường gặp

1. Câu hỏi: Tại sao người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng không được quyền hưởng thừa kế?

Câu trả lời: Bộ luật Dân sự quy định rằng những người có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người để lại di sản sẽ bị từ chối quyền hưởng thừa kế để đảm bảo công bằng và trách nhiệm trong thừa kế.

2. Câu hỏi: Người nào bị loại trừ khỏi quyền thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự?

Câu trả lời: Những người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng, có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc sẽ không được quyền hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự.

3. Câu hỏi: Di chúc không đề cập đến việc để lại tài sản cho con, con cái có quyền hưởng thừa kế không?

Câu trả lời: Nếu di chúc không đề cập đến việc để lại tài sản cho con, theo Bộ luật Dân sự, con cái vẫn có quyền hưởng di sản của cha mẹ, nhưng không hưởng những tài sản được đề cập trong di chúc.

4. Câu hỏi: Tại sao người lập di chúc có quyền truất quyền thừa kế của người thừa kế?

Câu trả lời: Người lập di chúc được quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế để thể hiện ý chí cá nhân, phân định rõ phần di sản cho từng người thừa kế, hoặc để đảm bảo người thừa kế tuân thủ các nghĩa vụ hoặc điều kiện cụ thể.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (651 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo