Trong hệ thống pháp luật, khái niệm "2/3 suất thừa kế" đóng vai trò quan trọng khi xác định phân chia tài sản sau khi một người chết. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn qua quá trình tính toán 2/3 của một suất thừa kế theo quy định của pháp luật. Cùng đi sâu vào chi tiết và khám phá những điều quan trọng về quyền lợi thừa kế. Liệu bạn có biết cách xác định 2/3 này đúng cách không?
Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật
Suất của một người thừa kế theo pháp luật là gì?
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có toàn quyền quyết định trong việc để lại di sản của mình cho ai, không ai có thể can thiệp cũng như hạn chế quyền này của người lập di chúc.
Chính vì vậy, không thể xác định được suất của một người thừa kế theo di chúc, vì nó phụ thuộc vào ý chí của người lập di chúc mà phải xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật.
1. Khi nào thì chia thừa kế theo pháp luật?
Căn cứ vào Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, tiến hành chia thừa kế theo pháp luật khi:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2. Suất của một người thừa kế theo pháp luật
Khi chia thừa kế theo pháp luật, người ta tiến hành chia theo hàng thừa kế. Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, có 3 hàng thừa kế chính:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do đó, suất của một người thừa kế là phần di sản mà một người thừa kế ở các hàng thừa kế nêu trên được hưởng khi di sản của một người được chia theo pháp luật.
3. Xác Định Suất của Người Thừa Kế
Để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật, cần biết tổng giá trị di sản thừa kế và số lượng người thừa kế được hưởng di sản đó. Công thức tính suất như sau:
Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp
Ví dụ, ông Nguyễn Văn A. để lại một số tiền là 900 triệu đồng và có 03 người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất (vợ và hai con). Suất của mỗi người thừa kế là: 900 triệu đồng / 3 = 300 triệu đồng/người.
Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật
Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật
Nhìn chung, quy định về cách chia di sản được thể hiện trong Điều 644 Bộ Luật Dân Sự. Điều này tập trung vào quyền lợi của con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng trong việc thừa kế di sản.
1. Ai được hưởng 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật?
Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của một số người thừa kế, Điều 644 Bộ luật Dân sự đã đề cập đến trường hợp mà người thừa kế theo pháp luật vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Cụ thể ở Điều 644 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
2. Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật
Cách tính suất cho mỗi người thừa kế được xác định như sau:
Di sản được hưởng = 2/3 x (Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp)
Trong đó:
-
Tổng Giá Trị Di Sản Thừa Kế: Là giá trị di sản còn lại sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thừa kế theo quy định tại Điều 658 Bộ Luật Dân Sự:
-
Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
-
Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
-
Chi phí cho việc bảo quản di sản;
-
Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
-
Tiền công lao động;
-
Tiền bồi thường thiệt hại;
-
Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;
-
Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
-
Tiền phạt;
-
Các chi phí khác.
-
-
Số Người Hưởng Di Sản Thừa Kế Hợp Pháp: Là số người thừa kế trong cùng hàng thừa kế, trừ những người từ chối, không có quyền, bị truất quyền, hoặc từ chối nhận di sản.
3. Ví dụ về cách tính 2/3 suất thừa kế
Ví dụ 1:
Bà Nga có chồng là ông Minh và có duy nhất một người con trai là ông Thanh, bà không còn cha, mẹ. Vì mâu thuẫn chồng nên trước khi chết đã lập di chúc để lại tài sản riêng của mình có giá trị là 600 triệu đồng cho một mình ông Thanh.
Theo quy định thì hàng thừa kế thứ nhất của bà Nga là ông Thanh và ông Minh. Do đó, nếu chia theo pháp luật thì ông Minh và ông Thanh sẽ được nhận phần di sản thừa kế bằng nhau và cùng bằng 300 triệu đồng.
Tuy nhiên, do mâu thuẫn, bà Nga không để lại di sản cho chồng nhưng theo Điều 644 Bộ luật Dân sự, ông Minh vẫn thuộc đối tượng người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc và được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, ông Minh vẫn được hưởng phần di sản bằng: 2/3 x 300 triệu đồng = 200 triệu đồng.
Do đó, di sản của bà Nga sẽ được chia như sau:
- Ông Minh (chồng bà Nga) được hưởng 200 triệu đồng;
- Ông Thanh (con trai bà Nga) được hưởng 400 triệu đồng.
Ví dụ 2:
Ông Nguyễn Văn An có một số tiền là 900 triệu đồng. Ông A có mẹ là bà Hoa, vợ là bà Lan và hai người con là Dương và Tâm. Trong đó, Dương đã trên 18 tuổi và Tâm mới có 05 tuổi.
Ông An chết có để lại di chúc cho ông Dương và ông Tâm và bà Hoa và truất quyền hưởng di sản thừa kế của bà Lan vì cho rằng bà Lan đã có tài sản riêng.
Ông Dương không muốn nhận di sản theo di chúc của ông An và đã làm văn bản từ chối nhận di sản thừa kế hợp pháp.
Ông An không phải thanh toán bất cứ một khoản chi phí nào liên quan đến thừa kế.
Ông Dương đã từ chối nhận di sản thừa kế của ông An nên người nhận di sản theo di chúc của ông An là ông Tâm và bà Hoa. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự, bà Lan (vợ ông An) dù không được chia thừa kế theo di chúc nhưng vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật của ông An.
Vậy:
Tổng giá trị tài sản của ông An: 900 triệu đồng.
Ông An có 02 người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật là ông Tâm và bà Hoa do bà Lan bị truất quyền thừa kế, ông Dương từ chối nhận thừa kế.
Do đó, 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật của ông An được tính như sau:
2/3 x 900 triệu đồng/3 = 200 triệu đồng.
Như vậy, di sản của ông An sẽ được chia như sau: ông Tâm = bà Hoa = 350 triệu đồng; bà Lan nhận di sản thừa kế = 200 triệu đồng.
Câu hỏi thường gặp
1. Suất của một người thừa kế theo pháp luật là gì?
Suất thừa kế theo pháp luật là quyền và phần di sản mà người lập di chúc có thể chỉ định cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của một số người thừa kế nếu không được chỉ định trong di chúc.
2. Người thừa kế theo pháp luật được chia thành bao nhiêu hàng thừa kế?
Người thừa kế theo pháp luật được chia thành 3 hàng thừa kế:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
3. Làm thế nào để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật?
Để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật, sử dụng công thức:
Suất = Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp.
4. Tổng giá trị di sản thừa kế là gì?
Tổng giá trị di sản thừa kế là phần giá trị còn lại sau khi trừ các chi phí liên quan như mai táng, cấp dưỡng, bảo quản di sản, công lao động, bồi thường thiệt hại, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.
Nội dung bài viết:
Bình luận