Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực an toàn thực phẩm

 

An toàn thực phẩm là vấn đề nhức nhối, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của mỗi người. Để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, Nhà nước đã ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ lĩnh vực này. Bài viết này sẽ tổng hợp các văn bản pháp luật quan trọng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, giúp bạn đọc nắm rõ hơn về các quy định hiện hành.

Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực an toàn thực phẩm

Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực an toàn thực phẩm

 

I. An toàn vệ sinh thực phẩm là gì?

        An toàn vệ sinh thực phẩm hiểu một cách đơn giản chính là giữ cho thực phẩm luôn sạch và đảm bảo vệ sinh cho người sử dụng. Những thực phẩm đảm bảo vệ sinh cần được kiểm nghiệm và trải qua quá trình công bố sản phẩm nghiêm ngặt, có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.Những công ty chuyên cung cấp thực phẩm, chế biến thực phẩm và buôn bán thực phẩm tại chợ cũng đều cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm phục vụ tối đa cho người dân.

An toàn vệ sinh thực phẩm là gì?

An toàn vệ sinh thực phẩm là gì?

II. Dưới đây là 25 văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực an toàn thực phẩm

- Luật An toàn thực phẩm 2010  (được sửa đổi tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)

- Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 05/9/2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;

- Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 20/9/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;

- Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 sửa đổi Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;

- Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm;

- Nghị định 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

- Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử;

- Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

- Nghị định 17/2022/NĐ-CP ngày 30/01/2022 sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí;

- Nghị định 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;

- Nghị định 129/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo;

- Nghị định 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi;

- Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;

- Nghị định 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;

- Nghị định 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi Nghị định 31/2016/NĐ-CPquy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;

- Nghị định 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 về kinh doanh rượu;

- Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền do Thủ tướng Chính phủ ban hành;

- Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành;

- Thông tư 18/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;

- Thông tư 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;

- Thông tư 23/2018/TT-BYT ngày 14/9/2018 quy định về thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;

- Thông tư 10/2021/TT-BYT ngày 30/6/2021 quy định về Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;

- Thông tư 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương;

- Thông tư 13/2020/TT-BCT ngày 18/6/2020 sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;

- Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

III. Các ngành nghề đối tượng phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

  • Cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống cố định là bất cứ một gian nhà, toà nhà nằm trong mặt phố, dùng để kinh doanh thực phẩm được chia làm hai loại: cơ sở dịch vụ ăn uống và cơ sở bán thực phẩm.
  • Cơ sở dịch vụ ăn uống là các cơ sở chế biến, xử lý thực phẩm để bán cho khách ăn uống ngay tại chỗ.
  • Cơ sở bán thực phẩm là các cơ sở chỉ để bán thực phẩm (còn gọi là cửa hàng thực phẩm) không có dịch vụ ăn uống tại chỗ.
  • Cửa hàng ăn hay còn gọi là tiệm ăn là các cơ sở dịch vụ ăn uống cố định tại chỗ bảo đảm cùng lúc cho số lượng người ăn khoảng dưới 50 người (cửa hàng cơm bình dân, phở, bún, miến, cháo…).
  • Nhà hàng ăn uống là các cơ sở ăn uống, thường có từ 50 người ăn đồng thời một lúc.
  • Quán ăn là các cơ sở ăn uống nhỏ, thường chỉ có một vài nhân viên phục vụ, có tính bán cơ động, thường được bố trí ở dọc đường, trên hè phố, những nơi công cộng.
  • Căng tin là cơ sở bán quà bánh, hàng điểm tâm giải khát và ăn uống trong tập thể nội bộ cơ quan.
  • Chợ là nơi để mọi người đến mua, bán theo những ngày, buổi nhất định.
  • Nhà ăn tập thể hay bếp ăn tập thể là nhà dùng làm chỗ ăn uống cho tập thể, bao gồm cả chế biến, nấu nướng tại chỗ.
  • Siêu thị là các cửa hàng rất lớn, bán thực phẩm và hàng hoá đủ loại.
  • Hội chợ là nơi tổ chức trưng bày, giới thiệu, thi, đánh giá chất lượng hàng hoá.

IV. Các tiêu chuẩn đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm

Vấn đề sức khỏe và an toàn thực phẩm đang trở nên ngày càng phức tạp, điều này đồng nghĩa với việc xuất hiện nhiều tiêu chuẩn quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, bao gồm các chuẩn như GMP, HACCP, BRC, ISO 22000, Global Gap, ...

Các tiêu chuẩn như GMP, HACCP, BRC, IFS, Global Gap và ISO 22000 được xây dựng dựa trên nguyên tắc cơ bản về kiểm soát sản xuất liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm. Những tiêu chuẩn này cũng cung cấp quy định cho các hoạt động khác như kiểm soát lưu trữ, vận chuyển, kiểm tra và phương pháp bán lẻ sản phẩm một cách hiệu quả.

- GMP (Good Manufacturing Practice): Nguyên tắc thực hành sản xuất tốt GMP là tập hợp các nguyên tắc bắt buộc để tuân thủ theo các hướng dẫn được khuyến nghị bởi các cơ quan quản lý cấp phép và sản xuất trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống, mỹ phẩm, dược phẩm, thực phẩm chức năng và thiết bị y tế.

- HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points): Phân tích rủi ro và điểm kiểm soát quan trọng HACCP là một phương pháp phòng ngừa có hệ thống đối với an toàn thực phẩm, tập trung vào việc phân tích rủi ro và xác định các điểm kiểm soát quan trọng để giảm thiểu nguy cơ từ các nguyên tác sinh học, hóa học và vật lý có thể gây ra sản phẩm không an toàn.

- ISO 22000: Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000 là tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm được chứng nhận. Nó bao gồm giao tiếp tương tác, quản lý hệ thống và kiểm soát rủi ro, có thể áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào, không phụ thuộc vào quy mô hoặc vị trí của nó trong chuỗi cung ứng thực phẩm.

- BRCGS (British Retail Consortium Global Standards) cho an toàn thực phẩm: tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu BRCGS là tiêu chuẩn toàn cầu do Hiệp hội Bán lẻ Anh thiết kế cho ngành sản xuất, chế biến và đóng gói thành phần thực phẩm và thực phẩm.

- BRCGS cho vật liệu đóng gói thực phẩm: Tiêu chuẩn toàn cầu về vật liệu đóng gói được thiết kế để bảo vệ người tiêu dùng bằng cách cung cấp nền tảng chung cho việc chứng nhận các công ty cung cấp vật liệu đóng gói cho các nhà sản xuất thực phẩm.

Những tiêu chuẩn này đặt ra các nguyên tắc quan trọng để đảm bảo an toàn và vệ sinh trong sản xuất và cung ứng thực phẩm.

V. Những hành vi bị cấm trong an toàn thực phẩm

Những hành vi bị cấm trong an toàn thực phẩm bao gồm:

- Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.

- Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.

- Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

- Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

- Sản xuất, kinh doanh:

+ Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;

+ Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

+ Thực phẩm bị biến chất;

+ Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;

+ Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;

+ Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;

+ Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;

+ Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;

+ Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.

- Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.

- Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.

- Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.

- Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

- Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.

- Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.

- Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.

Như vậy, bài viết đã tổng hợp những nội dung chính về Nghị định 115/2018/NĐ-CP, hy vọng sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.

Chấp hành nghiêm Nghị định 115/2018/NĐ-CP là trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân. Việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm góp phần bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc!

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo