Trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên trong quá trình xét xử, quyết định tính đúng sai của vụ án dựa trên cơ sở pháp luật. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo công lý và quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Công ty Luật ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình này qua bài viết sau.
Trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Sơ thẩm tố tụng hình sự được xác định là một giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự, Loại tài liệu chứng cứ của vụ án do cơ quan điều tra truy tố thu thập trong quá trình điều tra đều được xem xét một cách công khai tại phiên tòa hình sự, những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng được nghe trực tiếp lời khai của nhau được tranh luận chất và những điều mà tại cơ quan điều tra họ không có điều kiện thực hiện.
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên trong quá trình xét xử, nhằm quyết định việc có hay không có tội đối với bị cáo và các hình phạt tương ứng. Tòa án sẽ công khai các chứng cứ đã được kiểm tra, thẩm tra các lời khai và tiến hành tranh tụng giữa các bên. Sau khi xét xử, tòa án sẽ ra bản án quyết định về tội danh, hình phạt và các biện pháp tư pháp cần thiết. Bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị, và nếu không có, sẽ có hiệu lực pháp luật.
>> Bạn có thể đọc thêm bài viết khác tại: Thủ tục làm hồ sơ thẩm duyệt PCCC
2. Trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì việc xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cần phải được tiến hành theo quy trình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, trình tự xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như sau:
Bước 1: Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án
(a); Tòa án kiểm tra và xử lý bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo do viện kiểm sát giao và nếu đầy đủ thì tiến hành thụ lý vụ án.
(b); Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
- Đưa vụ án ra xét xử;
- Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
- Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
(c); Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 2: Giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa
Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải giải quyết các yêu cầu, đề nghị:
- Yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệu tập người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác đến phiên tòa; về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án;
- Đề nghị của bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
- Đề nghị của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn, xét xử công khai hoặc xét xử kín;
- Đề nghị của người tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa.
Nếu xét thấy yêu cầu, đề nghị có căn cứ thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này và thông báo cho người đã yêu cầu, đề nghị biết; nếu không chấp nhận thì thông báo cho họ bằng văn bản nêu rõ lý do.
Bước 3: Thực hiện thủ tục bắt đầu phiên tòa
- Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
- Khai mạc phiên tòa
- Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật
- Cam đoan của người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản
- Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng
- Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Bước 4: Tiến hành thủ tục tranh tụng tại phiên tòa
- Công bố bản cáo trạng
- Tiến hành xét hỏi và kết thúc việc xét hỏi
- Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên tòa; Kiểm sát viên tiến hành luận tội
- Tiến hành tranh luận tại phiên tòa
- Tiếp tục xét hỏi
- Bị cáo nói lời sau cùng
Bước 5: Nghị án và tuyên án
- Nghị án: Sau khi kết thúc tranh luận, hội đồng xét xử vào phòng nghị án để thảo luận về quyết định bản án, tiến hành xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến luận tội của viện kiểm sát, lời bào chữa, ý kiến của bị cáo, người có lợi ích cần được giải quyết trong vụ án. Thành viên hội đồng xét xử tiến hành biểu quyết các vấn đề của vụ án theo đa số.
- Tuyên án: Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo.
- Trả tự do cho bị cáo hoặc bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án.
Trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
>> Bạn có thể đọc thêm bài viết khác tại: Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
3. Những việc cần làm sau khi kết thúc phiên tòa
(a); Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi bản án trong vòng 10 ngày kể từ ngày tuyên án, theo quy định tại Khoản 1 Điều 262 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
(b); Trong trường hợp bị cáo vắng mặt do bỏ trốn hoặc đang ở nước ngoài, bản án sẽ được niêm yết tại trụ sở chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập cuối cùng. Việc niêm yết phải được lập biên bản có xác nhận của chính quyền hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo công tác, và bản án phải được niêm yết ít nhất 15 ngày.
(c); Bản án cũng phải được gửi tới cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
(d); Nếu có kháng cáo, tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát và các bên liên quan trong vòng 7 ngày kể từ khi hết hạn kháng cáo.
(e); Trong trường hợp có kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và các bên liên quan trong vòng 2 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Những việc cần làm sau khi kết thúc phiên tòa
>> Bạn có thể đọc thêm bài viết khác tại: Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu
4. Câu hỏi thường gặp
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có thể bị hoãn không?
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có thể bị hoãn trong một số trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi có yêu cầu về việc vắng mặt của người tham gia tố tụng, hoặc khi có lý do chính đáng khác như việc thiếu chứng cứ hoặc người có liên quan không thể có mặt. Quyết định hoãn phiên tòa sẽ được thông báo kịp thời và phải có lý do hợp lý.
Sau khi xét xử sơ thẩm, bị cáo có quyền kháng cáo không?
Có. Bị cáo có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm nếu cho rằng bản án đó không công bằng hoặc chưa đúng. Quyền kháng cáo phải được thực hiện trong thời hạn luật định (15 ngày đối với bị cáo có mặt tại phiên tòa, 30 ngày đối với bị cáo vắng mặt).
Tòa án cấp sơ thẩm có quyền thay đổi thẩm phán hoặc hội đồng xét xử không?
Tòa án cấp sơ thẩm có thể thay đổi thẩm phán, hội đồng xét xử, hoặc các thành viên khác nếu có yêu cầu từ các bên liên quan hoặc nếu có lý do chính đáng liên quan đến sự công bằng và minh bạch của vụ án. Các thay đổi này phải được giải quyết trước khi phiên tòa bắt đầu và có thông báo cho các bên tham gia.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề “Trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự". Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận