Trong thế giới ngày nay, tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài trở thành một vấn đề phức tạp và ngày càng phổ biến. Những tình huống này đưa ra nhiều thách thức cho hệ thống pháp luật và người thừa kế. Bài viết này sẽ đi sâu vào tìm hiểu về các quy định của vấn đề này.

Tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào?
Thừa kế có yếu tố nước ngoài là gì?
Dựa theo quy định tại Điều 663 của Bộ Luật Dân sự 2015, quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài được xác định khi có ít nhất một trong ba điều kiện sau:
-
Chủ thể: Ít nhất một trong số các bên tham gia là cá nhân hoặc tổ chức pháp nhân thuộc quốc gia ngoại trừ Việt Nam.
-
Sự kiện pháp lý: Cả hai bên tham gia đều là công dân Việt Nam hoặc tổ chức pháp nhân Việt Nam, nhưng hành vi xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ thừa kế diễn ra tại một quốc gia ngoại trừ Việt Nam.
-
Khách thể: Cả hai bên tham gia đều là công dân Việt Nam hoặc tổ chức pháp nhân Việt Nam, nhưng đối tượng của quan hệ thừa kế đó nằm ở một quốc gia ngoại trừ Việt Nam.
Quy định của Pháp luật về tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài
Thừa kế theo pháp luật với yếu tố nước ngoài theo Bộ Luật Dân sự 2015:
Theo Điều 680 của Bộ Luật Dân sự 2015, quy định về thừa kế có yếu tố nước ngoài như sau:
-
Thừa kế:
- Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
- Quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Ghi chú: Pháp luật thừa kế của nước mà người để lại di sản sẽ áp dụng cho chia thừa kế của tài sản, ngoại trừ bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
-
Thừa kế động sản có yếu tố nước ngoài:
- Theo khoản 1 Điều 680, thừa kế được xác định theo quy định pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi qua đời.
- Công dân Việt Nam, dù chết ở nước ngoài, sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để chia thừa kế đối với động sản.
Chú ý: Nếu người nước ngoài để lại di sản là động sản tại Việt Nam và quan hệ thừa kế xảy ra ở Việt Nam, pháp luật Việt Nam sẽ không được áp dụng, mà phải tuân theo pháp luật của quốc gia đó để chia tài sản thừa kế là động sản.
-
Thừa kế bất động sản có yếu tố nước ngoài:
- Bất động sản bao gồm đất đai, nhà, công trình xây dựng, và tài sản khác gắn liền.
- Thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài:
- Năng lực lập di chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước mà người lập di chúc là công dân.
- Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
Lưu ý: Nếu công dân Việt Nam lập di chúc ở nước ngoài, phải tuân theo quy định của pháp luật nước đó về hình thức di chúc; nếu công dân nước ngoài lập di chúc ở Việt Nam, phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức di chúc.
Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài:
- Nguyên tắc chung là thừa kế theo pháp luật, kể cả có yếu tố nước ngoài, phải dựa trên pháp luật của nước sở tại:
- Thừa kế theo pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
- Quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
- Di sản không có người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó.
- Di sản không có người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
Xung đột khi giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài
Khi một quan hệ thừa kế bao gồm yếu tố nước ngoài, thì sự tham gia của hai hoặc nhiều quốc gia tạo ra khả năng thẩm quyền giải quyết từ các Tòa án hoặc hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau. Do đó, để giải quyết tranh chấp thừa kế với yếu tố nước ngoài, quan trọng là xác định rõ Tòa án có thẩm quyền và pháp luật được áp dụng.
-
Xung đột thẩm quyền giải quyết:
- Để xác định thẩm quyền quốc gia, ta cần tuân theo các điều ước quốc tế mà quốc gia đó tham gia.
- Trong trường hợp không có điều ước quốc tế, quyết định thẩm quyền dựa trên quy định của pháp luật quốc gia.
- Nếu pháp luật cho phép bên tham gia lựa chọn tòa án để giải quyết, sẽ dựa vào sự lựa chọn của các bên.
-
Quy tắc xác định Tòa án thẩm quyền:
- Dựa vào quốc tịch của các đương sự.
- Dựa vào nơi thường trú của các đương sự.
- Dựa vào nơi có tài sản liên quan đang bị tranh chấp.
- Dựa vào nơi xảy ra, phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ thừa kế.
-
Xung đột pháp luật áp dụng:
- Để xác định pháp luật áp dụng, ta phải tuân theo các điều ước quốc tế mà quốc gia tham gia.
- Trong trường hợp không có điều ước quốc tế, áp dụng quy định của pháp luật quốc gia.
- Nếu pháp luật cho phép lựa chọn luật để giải quyết, sẽ dựa vào sự lựa chọn của các bên.
-
Quy tắc giải quyết xung đột pháp luật:
- Dựa vào quy phạm thực chất: Sử dụng quy phạm pháp thực chất để điều chỉnh quan hệ mà không thông qua bất kỳ trung gian nào.
- Dựa vào quy phạm xung đột: Sử dụng quy phạm xung đột để xác định hệ thống pháp luật của quốc gia nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ.
Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam

Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, theo Điều 680 của Bộ Luật Dân sự 2015, quy định về thừa kế dựa trên quốc tịch của người để lại di sản thừa kế ngay trước khi qua đời. Đối với tài sản là bất động sản, quy trình thừa kế sẽ tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Pháp luật Việt Nam đề cập đến hai hình thức chính của thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo quy định của pháp luật.
Thừa kế theo di chúc:
- Để thừa kế theo di chúc, di chúc phải có hiệu lực.
- Theo Điều 681 của Bộ Luật Dân sự 2015, năng lực và hình thức của di chúc được xác định theo quy định của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
- Hình thức di chúc xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập, nơi người lập di chúc cư trú hoặc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc, hoặc tại thời điểm người lập di chúc qua đời, và nơi có bất động sản nếu tài sản thừa kế là bất động sản.
Thừa kế theo pháp luật:
- Nếu người để lại di sản không có di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực, thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế theo Điều 651 của Bộ Luật Dân sự 2015.
- Hàng thừa kế được xác định cụ thể như: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột, cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột.
Quy tắc phân phối di sản:
- Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, theo các hàng thừa kế được quy định.
Xử lý Di sản không có người thừa kế với yếu tố Nước ngoài:
Theo Điều 680 của Bộ Luật Dân sự, pháp luật thừa kế của nước mà người để lại di sản có quốc tịch sẽ điều chỉnh, trừ bất động sản. Trong trường hợp di sản có yếu tố nước ngoài và không có người thừa kế, nếu là động sản, quyết định sẽ tuân theo luật của nước mà người để lại di sản. Trong trường hợp là bất động sản, áp dụng luật của nơi có bất động sản đó để quyết định. Nếu di sản là bất động sản tại Việt Nam mà không có người thừa kế, thì áp dụng luật Việt Nam để giải quyết, theo Điều 622 Bộ luật dân sự, bất động sản đó sẽ thuộc về Nhà nước Việt Nam.
Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế:
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Từ chối thừa kế di sản có yếu tố nước ngoài:
Theo Điều 680 của Bộ luật dân sự, quy định việc từ chối thừa kế di sản có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật của nước mà người để lại di sản mang quốc tịch.
Thủ tục thực hiện khởi kiện tranh chấp tại Việt Nam
Hồ sơ khởi kiện: Để khởi kiện, cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
-
Đơn khởi kiện: Theo mẫu số 23-DS Nghị quyết Số: 01/2017/NQ-HĐTP, thỏa mãn về nội dung và hình thức theo Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015.
-
Di chúc (nếu có): Bao gồm các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản, như Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế.
-
Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.
-
Bản kê khai các di sản.
-
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản.
-
Các giấy tờ khác: Bao gồm Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).
Thẩm quyền tòa án: Căn cứ vào khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền Tòa án cấp tỉnh vì:
- Có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài.
- Vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Theo Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ, người khởi kiện có thể gửi hồ sơ khởi kiện đến:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức.
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Ngoài ra, theo Điều 40 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện còn có thể lựa chọn Tòa án trong trường hợp:
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế tài sản có yếu tố nước ngoài
Theo quy định của Điều 680 trong Bộ luật dân sự, thời hạn khởi kiện tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài sẽ tuân theo quy định của pháp luật của nước mà người để lại di sản mang quốc tịch.
Theo khoản 1 của Điều 680 trong Bộ Luật Dân sự năm 2015: "Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết."
Tất cả các vấn đề liên quan đến nội dung của di chúc, thời điểm mở thừa kế, và di sản thừa kế đều sẽ được xác định theo quy định của pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi qua đời.
Câu hỏi thường gặp
Nội dung bài viết:
Bình luận