Dịch vụ làm sổ đỏ, xin cấp quyền sử dụng đất trọn gói

Dịch vụ làm sổ đỏ và xin cấp quyền sử dụng đất trọn gói ngày càng trở nên cần thiết trong bối cảnh pháp lý phức tạp và thủ tục hành chính rườm rà. Với sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý và đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, dịch vụ này giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, công sức và đảm bảo hồ sơ được xử lý nhanh chóng, chính xác. Khách hàng không chỉ nhận được sự tư vấn chi tiết về quy trình, điều kiện và hồ sơ cần thiết mà còn được hỗ trợ trong suốt quá trình thực hiện thủ tục, từ nộp hồ sơ đến nhận kết quả. Dịch vụ trọn gói này cam kết mang lại sự an tâm và thuận tiện tối đa cho khách hàng.

I. Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là tên gọi thông dụng dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được cấp cho các khu vực ngoài đô thị (nông thôn) theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sổ đỏ có màu bìa đỏ, do Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi thửa đất tọa lạc cấp.

Sổ đỏ là một tài liệu pháp lý quan trọng, là bằng chứng về quyền sở hữu đất đai của cá nhân hoặc tổ chức. Sổ đỏ ghi nhận các thông tin về chủ sở hữu, thửa đất, diện tích, vị trí, ranh giới, nguồn gốc đất,… Căn cứ vào sổ đỏ, chủ sở hữu có thể thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai như mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp,…

dich-vu-lam-so-do.png

Dịch vụ làm sổ đỏ, xin cấp quyền sử dụng đất trọn gói 

II. Trình tự thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Người đang sử dụng đất có yêu cầu nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC – UBND cấp xã hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (nơi có đất).

Lưu ý: Trường hợp người đang sử dụng đất có yêu cầu nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì trong thời hạn (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để kiểm tra, xác nhận theo quy định.

Bước 2: UBND cấp xã thực hiện: tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, xác nhận các nội dung quy định tại phần II Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Bước 3: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh kiểm tra hồ sơ, thực hiện ký cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai, vào Sổ đăng ký đất đai theo quy định, trả Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người sử dụng đất hoặc chuyển cho UBND cấp xã để trả cho người sử dụng đất.

Thông thường, việc xin cấp sổ đỏ sẽ tốn kém khá nhiều thời gian và công sức đi lại của người làm thủ tục. Tuy nhiên khi sử dụng dịch vụ làm sổ đỏ, dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói của Công ty Luật ACC thì khách hàng không cần phải đi lại nhiều, mọi thủ tục nộp hồ sơ và hoàn thiện hồ sơ sẽ được Công ty Luật ACC nhận ủy quyền trọn gói.

trinh-tu-thuc-hien-thu-tuc-xin-cap-so-do.png

Trình tự thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ 

III. Quy trình thực hiện dịch vụ làm sổ đỏ, xin cấp quyền sử dụng đất tại Công ty Luật ACC

Công ty Luật ACC cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ, xin cấp quyền sử dụng đất trọn gói, giúp bạn hoàn tất thủ tục một cách nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Dưới đây là quy trình thực hiện dịch vụ:

1. Liên hệ và tư vấn:

Bạn có thể liên hệ với Công ty Luật qua các kênh sau:

Điện thoại: 0773732246

Website: https://accgroup.vn/

2. Ký hợp đồng và ủy quyền:

Nếu bạn đồng ý sử dụng dịch vụ, Công ty Luật ACC sẽ soạn thảo hợp đồng dịch vụ và ủy quyền cho công ty thực hiện thủ tục làm sổ đỏ thay mặt bạn.

Bạn cần đọc kỹ hợp đồng và ủy quyền trước khi ký.

Sau khi ký hợp đồng và ủy quyền, bạn cần cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định cho Công ty Luật ACC.

3. Nộp hồ sơ và theo dõi tiến độ:

Công ty Luật ACC sẽ thay mặt bạn nộp hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ lên Phòng Đăng ký đất đai nơi thửa đất tọa lạc. 

Theo dõi sát sao tiến độ giải quyết hồ sơ của bạn và thông báo kết quả khi có.

Nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ Phòng Đăng ký đất đai và bàn giao cho bạn.

4. Nhận sổ đỏ:

Sau khi Phòng Đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới, Công ty Luật ACC sẽ thông báo cho bạn đến nhận.

Bạn cần mang theo CMND/CCCD và hợp đồng dịch vụ khi đến nhận sổ đỏ.

Tư vấn cho bạn về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai.

IV. Thời gian giải quyết thủ tục

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:

Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Lưu ý: Thời hạn cấp Giấy chứng nhận không tính các khoảng thời gian sau: Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật;…

V. Thuế, lệ phí giá dịch vụ làm sổ đỏ 

Khi bạn thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng lần đầu tiên, thì những lệ phí bạn phải chi trả đó là:

Thứ nhất, lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ có quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này.”

Cụ  thể theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% và giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Thứ hai, nộp tiền sử dụng đất: 

Có hai trường hợp như sau:

Một là, đất sử dụng trước 15/10/1993: Căn cứ Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.:“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hai là, đất sử dụng sau thời điểm 17/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004: Căn cứ Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Thứ ba, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác. Đó là: phí thẩm định, lệ phí địa chính thì theo quy định tại thông tư 02/2014/TT-BTC (tương tự trường hợp sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): 

- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh… Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.

- Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:

+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 105 Luật Đất Đai 2013, theo đó dù bạn làm thủ tục sang tên hay xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đều do Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

thue-le-phi-gia-dich-vu-lam-so-do.png

Thuế, lệ phí giá dịch vụ làm sổ đỏ  

VI. Câu hỏi thường gặp

Cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ lần đầu như thế nào?

Khi bị chậm cấp sổ đỏ lần đầu bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến phòng tài nguyên môi trường hoặc gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Đất không giấy tờ sau khi được cấp sổ đỏ có được mua, cho, tăng, bán không?

Đất không giấy tờ sau khi được cấp sổ đỏ thì được xem là đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên khi chủ sở hữu có nhu cầu mua, cho, tặng, bán sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo