Giải quyết tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ như thế nào?

Trong cảnh đồng quê, tranh chấp đất khai hoang không có giấy to là một vấn đề phổ biến đang gây ra những rối loạn lớn. Việc sử dụng đất mà không có tài liệu pháp lý đang tạo ra những thách thức đối với cộng đồng nông dân và quản lý tài nguyên đất đai. Bài viết này sẽ phân tích những quy định pháp luật xoay quanh vấn đề này.

Giải quyết tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ như thế nào

Giải quyết tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ như thế nào

Đất khai hoang là gì?

Đất khai hoang là loại đất hiện đang bị bỏ hoang hoá, không được xác nhận quyền sử dụng đất thông qua giấy tờ chứng minh. Trong trường hợp sử dụng mảnh đất khác, as long as đất đó không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ ai khác tại thời điểm sử dụng. Việc sử dụng đất khai hoang đề cập đến việc sử dụng mảnh đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất theo quy định của pháp luật.

Quyền của người sử dụng đất khai hoang

Sử dụng đất khai hoang có thể bao gồm các mục đích như sinh sống, sản xuất hàng hóa, và hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, do đất này chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ nhà nước, nên không được hưởng các quyền lợi như Điều 166 của Luật đất đai 2013 đã quy định:

  1. Không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác kết nối với đất.
  2. Không hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
  3. Không nhận các lợi ích từ công trình của Nhà nước phục vụ bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp.
  4. Không được hướng dẫn và hỗ trợ từ Nhà nước trong quá trình cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  5. Không được bảo hộ quyền và lợi ích về đất đai từ phía Nhà nước.
  6. Không được bồi thường khi đất bị thu hồi theo quy định của Luật này.
  7. Không có quyền khiếu nại, tố cáo, hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.

Căn cứ giải quyết chấp đất khai hoang không có giấy tờ

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ cũng như tài sản gắn liền với đất.

Để giải quyết tranh chấp liên quan đến đất khai hoang không có giấy chứng nhận, cần tuân theo các điều khoản tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013:

  1. Hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai 2013 sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  2. Hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất, có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai 2013, nhưng trên giấy tờ đó ghi tên người khác và kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, và trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, đồng thời đất đó không có tranh chấp, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  3. Hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành công, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, đều sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  4. Hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất và được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định pháp luật và đất đó không có tranh chấp, được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giải quyết tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ như thế nào?

Giải quyết tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ như thế nào

Giải quyết tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ như thế nào

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai có thể được thực hiện qua hai phương thức chính: hoà giải tại địa phương hoặc thông qua hệ thống tòa án. Dưới đây là mô tả lại quy trình của cả hai phương thức:

Hoà giải tại địa phương:

  1. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ tranh chấp đất đai, bao gồm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, các tài liệu, và chứng cứ khác.
  2. UBND cấp xã thực hiện thẩm tra, xác minh hiện trạng sử dụng đất.
  3. Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
  4. Tổ chức cuộc họp hoà giải với sự tham gia đầy đủ của các bên có quyền lợi, nghĩa vụ.
  5. Lập biên bản hoà giải.

Theo Điều 202 của Luật đất đai 2013, người có tranh chấp có thể nộp đơn yêu cầu UBND xã để tiến hành quá trình hoà giải.

Qua hệ thống tòa án:

  1. Khởi kiện lên UBND hoặc Tòa án có thẩm quyền.
  2. Nộp đơn khởi kiện chứa đựng thông tin chi tiết về tranh chấp.
  3. Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai.
  4. Tòa án xét xử sơ thẩm.
  5. Trường hợp có kháng cáo kháng nghị, Tòa án xét xử phúc thẩm.
  6. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Thẩm quyền xử lý tranh chấp đất khai hoang

Nếu tranh chấp đất đai đã được hòa giải không thành tại UBND cấp xã thì giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp với Giấy chứng nhận:

    • Nếu tranh chấp liên quan đến đất đai và đương sự có Giấy chứng nhận, nhưng không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, đặc biệt là khi tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, thì Toà án nhân dân sẽ giải quyết vụ án này.
  2. Tranh chấp không có Giấy chứng nhận:

    • Trong trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận và không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, đương sự chỉ được chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
      • Nộp đơn khởi kiện tại Toà án nhà nước có thẩm quyền:
        • Theo quy định tại Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013.
      • Khởi kiện tại Toà án nhân dân có thẩm quyền:
        • Tuân theo quy định của pháp luật về đất đai.
  3. Giải quyết theo yêu cầu khiếu nại:

    • Trong trường hợp đương sự yêu cầu giải quyết khiếu nại tại toà án cấp có thẩm quyền, thì quy trình giải quyết tranh chấp đất đai sẽ được thực hiện như sau:
      • Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:
        • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
        • Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết, có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
        • Hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
      • Tranh chấp với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
        • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
        • Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết, có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
        • Hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
  4. Quyết định giải quyết khiếu nại:

    • Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 phải đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại.
    • Quyết định này có hiệu lực thi hành và các bên đương sự phải tự giác chấp hành.
    • Trong trường hợp không tuân thủ, quyết định sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ

Theo quy định của Điều 202 trong Luật Đất Đai năm 2013, khi các bên tranh chấp đất đai không đạt được sự hoà giải, quy trình giải quyết được thực hiện như sau:

  1. Hòa giải cấp xã/phường:

    • Các bên tranh chấp gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp để yêu cầu hòa giải.
    • Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức hòa giải ngay tại địa phương.
    • Thủ tục hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã được tiến hành trong thời gian không quá 45 ngày kể từ khi nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  2. Biên bản Hòa giải:

    • Quá trình hòa giải cần được lập thành biên bản, có chữ ký của tất cả các bên tham gia.
    • Biên bản cần xác nhận việc hoà giải đã thành công hoặc không thành công bởi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
  3. Không hoà giải được hoặc kéo dài thời gian:

    • Trong trường hợp không đạt được sự hoà giải hoặc quá trình kéo dài, cần làm đơn khởi kiện tới Toà án nhân dân cấp huyện có đất để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  4. Tranh chấp đất khai hoang:

    • Đối với tranh chấp liên quan đến đất khai hoang, quy trình giải quyết như sau:
      • Bước 1: Hòa giải cơ sở xã/phường:
        • Cố gắng giải quyết tại cấp xã/phường nơi xảy ra tranh chấp.
      • Bước 2: Nộp đơn tại cấp quận/huyện hoặc khởi kiện ra tòa án:
        • Chọn một trong hai hình thức nộp đơn yêu cầu giải quyết tại ủy ban nhân dân cấp quận, huyện hoặc khởi kiện ra tòa án.
  5. Điều 202 Luật Đất Đai:

    • Điều 202 của Luật Đất Đai 2013 khuyến khích việc tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai bằng hòa giải ở cấp cơ sở.

    • Các bên tranh chấp không đạt thoả thuận gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để yêu cầu giải quyết.

    • Thủ tục hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã được tiến hành trong thời gian không quá 45 ngày, lập biên bản có xác nhận hoà giải hay không thành của UBND cấp xã.

    • Biên bản hoà giải thành công gửi đến cơ quan quản lý để cấp Giấy chứng nhận mới, xác nhận thay đổi ranh giới, nếu có.

    • Biên bản hoà giải không thành công hoặc khi quá trình kéo dài, cần tiếp tục với đơn khởi kiện tại Toà án nhân dân cấp huyện.

Thủ tục khởi kiện khi đất khai hoang bị lấn chiếm

Để đảm bảo quyền lợi đối với đất khai hoang bị lấn chiếm, người khởi kiện cần thực hiện các bước và thủ tục sau đây:

  1. Chứng minh Quyền Sử Dụng Đất Khai Hoang:

    • Nêu rõ việc đóng góp thuế từ năm bắt đầu sử dụng đất khai hoang.
    • Cung cấp xác nhận của UBND xã về diện tích đất canh tác ổn định lâu dài.
    • Sưu tập các tài liệu pháp lý liên quan, chứng minh việc sử dụng đất khai hoang và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
  2. Yêu Cầu Giải Quyết Tranh Chấp:

    • Nếu cần yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp, thực hiện các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.
  3. Gửi Hồ Sơ Khởi Kiện Tới Toà Án:

    • Có thể nộp trực tiếp đơn khởi kiện đến Toà án.
    • Sử dụng dịch vụ đường bưu điện hoặc gửi qua trang thông tin điện tử được Toà án chấp thuận (nếu có).
  4. Thủ Tục Tố Tụng:

    • Toà án sau khi nhận đơn khởi kiện sẽ tiến hành xét xử hoặc thông báo giải quyết vụ việc tranh chấp đất khai hoang.
    • Sau khi giải quyết vụ án sơ thẩm, Toà án sẽ thực hiện các bước và thủ tục để thụ lý tiếp theo.
  5. Khiếu Nại Tới Viện Kiểm Sát Nhân Dân Cấp Cao:

    • Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, người khởi kiện có quyền làm đơn khiếu nại tới Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
    • Yêu cầu giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự.

Bằng cách này, quy trình giải quyết tranh chấp về đất khai hoang sẽ diễn ra một cách công bằng và theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người khởi kiện.

Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;

– Nghị định 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/qh13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Đất khai hoang là gì?

Trả lời: Đất khai hoang là loại đất hiện đang bị bỏ hoang hoá, không được xác nhận quyền sử dụng đất thông qua giấy tờ chứng minh. Sử dụng đất khai hoang đề cập đến việc sử dụng mảnh đất chưa hoàn thành thủ tục giao đất theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi: Quyền của người sử dụng đất khai hoang là gì?

Trả lời: Người sử dụng đất khai hoang không hưởng các quyền lợi như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không nhận lợi ích từ công trình của Nhà nước, không được bảo hộ quyền và lợi ích về đất đai từ phía Nhà nước, và không có quyền khiếu nại về hành vi vi phạm quyền sử dụng đất.

Câu hỏi: Cách giải quyết tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ là gì?

Trả lời: Có thể giải quyết qua hoà giải tại địa phương hoặc thông qua hệ thống tòa án. Quá trình hòa giải bao gồm thẩm tra, xác minh hiện trạng sử dụng đất và cuộc họp hoà giải. Nếu không đạt được hoà giải, có thể khởi kiện tại Toà án nhân dân và thực hiện các bước xử lý pháp lý.

Câu hỏi: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ như thế nào?

Trả lời: Thủ tục bao gồm chứng minh quyền sử dụng đất, yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Toà án, gửi hồ sơ khởi kiện và tham gia thủ tục tố tụng. Nếu tranh chấp không giải quyết được tại cấp địa phương, quy trình tiếp theo bao gồm khởi kiện tại Tòa án nhân dân và thực hiện xét xử sơ thẩm và phúc thẩm.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (384 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo