Tranh chấp đất đai sau khi ly hôn

Tranh chấp đất đai sau khi ly hôn

1. Khái niệm

Khi người vợ và người chồng có nhiều quá nhiều mâu thuẫn dẫn đến việc cả hai không thể tiếp tục kéo dài cuộc hôn nhân được nữa và đi đến quyết định ly hôn từ phía của một bên hoặc từ sự đồng thuận của hai bên. Khi ly hôn, tài sản được phân chia dựa trên quy định pháp luật về hôn nhân và gia định, còn con cái sẽ được Tòa án phân chia dựa trên việc xem xét các yếu tố: điều kiện về tinh thần và điều kiện về vật chất hoặc hai bên tự thỏa thuận được với nhau thì càng tốt. Nhưng nhiều trường hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc không đồng ý với ý kiến của Tòa thì họ có thể khởi kiện. 

Tranh chấp đất đai khi ly hôn là những tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài gắn liền với đất phát sinh trong quá trình giải quyết ly hôn giữa người vợ và người chồng.

2. Tranh chấp đất đai sau khi ly hôn

Theo Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Còn theo Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quy định về tài sản riêng như sau:

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014."

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể sở hữu cả tài sản riêng và tài sản chung. Khi có sự kết hợp giữa tài sản riêng và tài sản chung, việc phân chia khi ly hôn sẽ dựa trên thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật, và người yêu cầu chia tài sản sẽ nhận được phần giá trị mà họ đóng góp vào tài sản chung đó. Đối với những trường hợp sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, việc công nhận quan hệ hôn nhân thực tế sẽ tuỳ thuộc vào thời gian và điều kiện chung sống của họ.

Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Khoản 2 của Điều 44 khuyến khích và tạo điều kiện để những cặp đôi sống chung trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận từ thời điểm bắt đầu quan hệ sống chung như vợ chồng.

Trong trường hợp không đăng ký kết hôn và không đủ điều kiện đăng ký kết hôn, Nghị quyết số 35/2000/QH10 sẽ được áp dụng cho những cặp đôi sống chung trước ngày 03 tháng 01 năm 1987. Xác định giá trị của tài sản chung và quyền sử dụng đất sẽ tuân theo bảng giá đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và bảng giá này sẽ được cập nhật mỗi 5 năm một lần.

3. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác..."

Phân chia tài sản chung sẽ dựa vào sự thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ đưa ra quyết định. Nếu không thể phân chia bằng hiện vật, giá trị tài sản sẽ được áp dụng. Nếu bên nào nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng, họ sẽ phải thanh toán phần chênh lệch đó cho bên kia.

Phân chia tài sản chung khi có hai người sẽ thường được thực hiện theo tỷ lệ đồng đều, tuy nhiên, tùy thuộc vào các yếu tố cụ thể như hoàn cảnh gia đình của người vợ hoặc người chồng, đóng góp công sức vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản, cũng như việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong quá trình sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp. Tòa án sẽ xem xét những yếu tố này để đưa ra quyết định phù hợp, giúp đảm bảo rằng cả hai bên đều có điều kiện tiếp tục lao động và tạo thu nhập.

4. Xác định nội dung tranh chấp đất đai sau khi ly hôn

Xác định nội dung tranh chấp đất đai sau khi ly hôn

Xác định nội dung tranh chấp đất đai sau khi ly hôn

Trong các xung đột về đất đai trong quá trình ly hôn, cần xác định các thông tin quan trọng như nguồn gốc của đất, việc có sổ đỏ hay sổ hồng không, có bất kỳ tranh chấp nào về đất không, thời hạn sử dụng đất, cũng như xác định liệu quyền sử dụng đất đó có phải là tài sản chung hay tài sản riêng, và liệu đất đó được cấp cho hộ gia đình hay cá nhân.

Tranh chấp về đất đai trong trường hợp ly hôn của vợ chồng có thể phát sinh khi họ không đạt được thỏa thuận, và vấn đề này cần được giải quyết bởi Tòa án theo nguyên tắc phân chia tài sản trong quá trình ly hôn. Hoặc có thể xảy ra khi một bên có nhu cầu và có khả năng sử dụng đất trực tiếp, trong trường hợp này, bên đó có quyền tiếp tục sử dụng đất nhưng phải thanh toán cho bên còn lại một khoản tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Ngoài ra, nếu có quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy hải sản chung với hộ gia đình, khi ly hôn, quyền sử dụng đất của vợ chồng sẽ được tách ra và phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Có nhiều trường hợp khác nhau có thể dẫn đến tranh chấp về đất đai trong quá trình ly hôn.

5. Phương thức và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau khi ly hôn

Giải quyết tranh chấp về tài sản sau ly hôn có thể tận dụng sự can thiệp của chính quyền địa phương. Về thẩm quyền xử lý tranh chấp đất đai, Ủy ban Nhân dân quy định như sau: Trong trường hợp các bên liên quan không có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có bất kỳ giấy tờ nào trong các loại được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và khi bất đồng quan điểm, họ có thể lựa chọn giải quyết bằng cách nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền, theo quy định tại khoản 3 của Điều 203 trong Luật Đất đai năm 2013.

Trong trường hợp đã thực hiện hòa giải nhưng không đạt được kết quả mong muốn, một trong hai bên liên quan có quyền nộp đơn khởi kiện và yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã mà không giải quyết được sẽ được xử lý như sau:

"1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính..."

6. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Tại sao việc ly hôn có thể dẫn đến tranh chấp về tài sản và con cái?

Trả lời: Việc ly hôn thường xuất phát từ nhiều mâu thuẫn giữa vợ chồng, và khi đối tượng ly hôn không thể đạt được sự đồng thuận, tài sản và con cái sẽ là những điểm tranh chấp chính. Pháp luật hôn nhân và gia đình quy định cách phân chia tài sản và quyết định về quyền lợi của con cái trong trường hợp này.

Câu hỏi: Tại sao quyền sử dụng đất sau kết hôn được xem xét là tài sản chung của vợ chồng?

Trả lời: Quyền sử dụng đất sau kết hôn được coi là tài sản chung vì nó thường được cấp cho vợ chồng và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình. Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ khi đất được thừa kế riêng, được tặng riêng, hoặc được sở hữu bằng tài sản riêng.

Câu hỏi: Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào?

Trả lời: Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, theo đó, tài sản chung sẽ được chia đôi, nhưng có tính đến nhiều yếu tố như hoàn cảnh gia đình, đóng góp công sức, bảo vệ lợi ích chính đáng và lỗi của mỗi bên. Nếu không chia được bằng hiện vật, sẽ chia theo giá trị.

Câu hỏi: Làm thế nào để giải quyết tranh chấp đất đai khi ly hôn?

Trả lời: Trong trường hợp tranh chấp đất đai sau ly hôn, việc có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất là quan trọng. Nếu không đồng thuận, người liên quan có thể chọn giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Thẩm quyền giải quyết đất đai được quy định chi tiết trong Luật Đất đai năm 2013.