Giải quyết tranh chấp đát đai có mồ mả như thế nào?

Trong xã hội ngày nay, vấn đề "tranh chấp đất đai có mồ mả" ngày càng trở nên phổ biến, đặt ra những thách thức lớn đối với quản lý đất đai và hòa giải xung đột. Bài viết này sẽ khám phá chi tiết về tình trạng này, nhấn mạnh các khía cạnh pháp lý và xã hội của vấn đề quan trọng này.

Giải quyết tranh chấp đát đai có mồ mả như thế nào

Giải quyết tranh chấp đát đai có mồ mả như thế nào

Tranh chấp đất đai có mồ mả được giải quyết như thế nào?

Tại Việt Nam, tranh chấp về đất đai luôn là một loại tranh chấp phổ biến và đặc biệt phức tạp, đặc biệt là trong trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất có liên quan đến mồ mả. Hiện tại, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến mồ mả vẫn chưa được pháp luật Việt Nam định rõ. Cho đến nay, không có văn bản pháp luật nào chi tiết quy định về thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án hay Ủy ban nhân dân đối với tranh chấp về mồ mả.

Thậm chí, Tòa án nhân dân tối cao cũng chưa có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Bộ luật Dân sự 2015 chỉ đưa ra quy định duy nhất tại Điều 607 về bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả mà không có quy định về các tranh chấp khác. Mồ mả (mộ phần) không được xem là tài sản gắn liền với đất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, và vấn đề này liên quan đến các khía cạnh như tâm linh, đạo đức, phong tục, và tập quán, đòi hỏi sự thận trọng và tâm huyết của người phán quyết.

Nguyên nhân gây ra tranh chấp đất đai liên quan đến mồ mả có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, chủ yếu là do:

  • Truyền thống cho phép hàng xóm hoặc họ hàng sử dụng một phần đất để chôn cất người thân.
  • Đất trống bỏ hoang do không canh tác, khiến người dân xung quanh tự ý chôn cất người nhà của mình ở đó.

Trong trường hợp người sử dụng đất biết rõ mồ mả đang được xây dựng trên đất của mình thuộc gia đình nào, họ cần liên hệ và thương lượng với gia đình đó về việc di dời mộ phần. Nếu không thể đạt được thỏa thuận, người sử dụng đất có quyền khởi kiện yêu cầu di dời mộ phần và trả lại đất cho gia đình đó, theo quy trình tranh chấp đất đai.

Tranh chấp về mồ mả thì ai giải quyết ?

Thực tế, tranh chấp mồ mả trên đất được xem là một dạng tranh chấp đất đai, và để giải quyết, các bên liên quan cần tiến hành quá trình hòa giải tại UBND xã.

Theo quy định tại Điều 203 của Luật đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả được xác định như sau:

  1. Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã mà không đạt được thỏa thuận, sẽ được giải quyết theo các quy định sau đây:b. Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, đương sự sẽ phải lựa chọn giữa việc nộp đơn yêu cầu giải quyết tại UBND xã có thẩm quyền, hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  2. a. Trong trường hợp đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, và tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất, thì Tòa án nhân dân sẽ giải quyết.
  3. Trong trường hợp đương sự chọn giải quyết tại UBND xã, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả sẽ tuân theo các quy định sau đây:b. Nếu tranh chấp liên quan đến tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Chủ tịch UBND xã sẽ giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định, có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
  4. a. Trong tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Chủ tịch UBND xã sẽ giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định, có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND huyện hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
  5. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã phải ra quyết định giải quyết tranh chấp, và quyết định này phải được các bên nghiêm túc thực hiện. Trường hợp các bên không tuân theo, quyết định sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Hòa giải tranh chấp đất đai liên quan đến việc xây mộ trên đất người khác

Hòa giải tranh chấp đất đai, đặc biệt là khi liên quan đến việc xây dựng mồ mả trên đất của người khác, được quy định cụ thể tại Điều 202 của Luật Đất đai 2013. Theo đó:

  1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết thông qua hòa giải ở cơ sở.
  2. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận hòa giải, các bên tranh chấp có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiếp tục quá trình giải quyết.
  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương, và trong quá trình này, cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cũng như các tổ chức xã hội khác.
  4. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  5. Kết quả của quá trình hòa giải phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các bên tham gia, và có xác nhận hòa giải thành công hoặc không thành công từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải sẽ được gửi đến các bên tranh chấp và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
  6. Trong trường hợp hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải đến cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường địa phương để quyết định công nhận sự thay đổi này và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả

Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả

Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả

Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã:

Các bên hoặc một trong hai bên tranh chấp đất đai có mồ mả có thể nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tranh chấp.

Ủy ban nhân dân cấp xã, khi nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, có các trách nhiệm sau:

  • Thực hiện thẩm tra, xác minh và tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai có mồ mả của cả hai bên.
  • Thu thập giấy tờ, tài liệu liên quan từ các bên để hiểu rõ nguồn gốc đất, quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất.
  • Lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện quá trình hòa giải.
  • Tổ chức cuộc họp hòa giải, đảm bảo sự có mặt của cả hai bên tranh chấp. Nếu một trong bên vắng mặt lần thứ hai, quá trình hòa giải sẽ không tiếp tục.

Kết quả hòa giải có thể chia thành hai trường hợp:

  1. Hòa giải thành:
    • Kết quả hòa giải được lập thành văn bản có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp và thành viên tham gia buổi hòa giải.
    • Đối với trường hợp hòa giải có thay đổi về ranh giới thửa đất, người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo vụ án cho cơ quan có thẩm quyền.
  2. Hòa giải không thành:
    • Trong trường hợp hòa giải không thành, Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc hòa giải không thành và hướng dẫn bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo.

Khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền:

Nếu quá trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành công, các bên có tranh chấp về đất đai có mồ mả có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết. Thủ tục này bao gồm:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu đơn số 23-DS theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP), rõ ràng nêu rõ yêu cầu và trình bày sự việc.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc tài liệu tương đương.
  • Biên bản hòa giải không thành.
  • Giấy tờ tùy thân của các bên.
  • Các chứng cứ và tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án:

  • Gửi trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Thụ lý và giải quyết vụ án:

  • Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện làm thủ tục nộp tiền tạm ứng và phí án.
  • Thụ lý vụ án.
  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải. Nếu không hòa giải được, vụ án sẽ được đưa ra xét xử. Thời hạn mở phiên tòa có thể được kéo dài đối với các trường hợp đặc biệt, nhưng không quá 30 ngày.

Quy định về bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả

Việc sử dụng diện tích đất của người khác để chôn cất hoặc xây dựng mộ phần của người đã khuất mà không có sự đồng thuận là một hành vi không đúng và vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, nếu chủ sử dụng đất nhận thấy người khác có hành vi ảnh hưởng đến quyền lợi của mình, như phá hủy mộ mả hoặc thực hiện các hành động khác nhằm xâm phạm đến khu vực nghỉ mộ, thì việc phản ứng bằng cách đập phá cũng là một hành vi vi phạm pháp luật.

Các cá nhân và tổ chức nên chú ý đến hành động của mình trong trường hợp xảy ra tranh chấp về đất mồ mả. Khi một gia đình xây dựng mộ phần trên đất của người khác, chủ đất không được tự ý di dời mà không có sự đồng thuận từ gia đình đó. Nếu không có sự thỏa thuận, chủ đất cần thực hiện thủ tục khởi kiện để giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả, như đã mô tả trước đó.

Theo Điều 607 của Bộ Luật Dân sự 2015, việc bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả được quy định như sau:

  • Cá nhân hoặc pháp nhân gây xâm phạm đến mồ mả của người khác phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
  • Thiệt hại bao gồm các chi phí hợp lý để hạn chế và khắc phục hậu quả của xâm phạm mồ mả.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường cần chi trả một khoản tiền khác để đền bù tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người đã khuất. Nếu không có những người này, người trực tiếp nuôi dưỡng người chết sẽ được hưởng khoản tiền này.
  • Mức bồi thường về tổn thất tinh thần sẽ được thoả thuận bởi các bên liên quan. Trong trường hợp không có thoả thuận, mức tối đa cho mỗi mồ mả bị xâm phạm không vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Có được phép tự ý xây mộ trên đất nhà người khác không?

Trả lời: Không được phép tự ý xây mộ, mồ mả trên đất nhà người khác. Đây là hành vi vi phạm quyền sử dụng đất và có thể bị xem là hành vi pháp luật.

Câu hỏi: Khi di dời mồ mả có được tính phần đất trước đó vào đất của gia đình hay không?

Trả lời: Không, theo pháp luật Việt Nam, khi di dời đất có mồ mả, phần đất trước đó không được tính vào đất của gia đình. Di dời mồ mả phải được thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự đồng ý của người sở hữu đất.

câu hỏi: Có xảy ra tranh chấp đất đai có mồ mả hay không?

Trả lời: Trong thực tế, có thể xảy ra tranh chấp đất đai có mồ mả do sự khác biệt về quan điểm, quyền lợi và lịch sử sử dụng đất. Các bên liên quan cần tham gia giải quyết tranh chấp theo đúng quy định của pháp luật để bảo đảm quyền lợi và tránh vi phạm pháp luật.

Câu hỏi: Xâm phạm mồ mả có bị gì không?

Trả lời: Xâm phạm mồ mả có thể bị xem là hành vi phạm tội, theo đó, người xâm phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm, tùy thuộc vào tình tiết của vụ án. Do đó, việc giải quyết tranh chấp mồ mả nên thông qua thương lượng và hòa giải để tránh các hậu quả pháp lý.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1065 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo