Phá sản là điều không doanh nghiệp nào mong muốn; tuy nhiên có những doanh nghiệp tình trạng khó khăn kéo dài; và không có khả năng phục hồi thì doanh nghiệp buộc phải nộp yêu cầu tuyên bố phá sản. Việc giải quyết các khoản nợ trước khi tuyên bố phá sản là vấn đề rất quan trọng; pháp luật quy định doanh nghiệp về giải quyết các nghĩa vụ của doanh nghiệp khi chuẩn bị phá sản. Vậy trách nhiệm trả nợ của công ty TNHH 2 thành viên trong trường hợp này như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Trách nhiệm trả nợ của công ty TNHH 2 thành viên.
Trách nhiệm trả nợ của công ty TNHH 2 thành viên
1. Công ty TNHH 2 thành viên là gì?
Đầu tiên, Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được luật pháp Việt Nam công nhận. Trong đó, công ty là pháp nhân và chủ sở hữu công ty là thể nhân sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty, đây là hai thực thể pháp lý tách bạch riêng biệt (Theo quy định tại Bộ luật Dân sự). Qua bài viết Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì? Những điều cần biết [Chi tiết 2023] quý khách sẽ hiểu rõ thêm khái niệm công ty TNHH. Tiếp theo sẽ tìm hiểu về loại công ty TNHH 2 thành viên.
Công ty TNHH 2 thành viên là loại hình doanh nghiệp có ít nhất 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên là cá nhân hoặc pháp nhân tham gia góp vốn, thành viên công ty TNHH 2 thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp hoặc cam kết góp.
Công ty TNHH 2 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thủ tục Thành lập công ty TNHH 2 thành viên là thủ tục hành chính được thực hiện tại Sở kế hoạch đầu tư bao gồm các bước (i) chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên (ii) nộp hồ sơ thành lập công ty (iii) thẩm định hồ sơ (iv) cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong quá trình tư vấn, chúng tôi nhận thấy không ít khách hàng có ý định thành lập công ty nhưng lại không hiểu rõ về từng loại hình doanh nghiệp, cũng như không biết nên thành lập doanh nghiệp theo loại hình nào. Đây là một vấn đề vô cùng quan trọng mà mọi người cần hết sức lưu tâm. Bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển của doanh nghiệp. Mọi người nên tìm hiểu kỹ những đặc điểm, các điểm mạnh và hạn chế của từng loại hình để có sự lựa chọn đúng đắn nhất.
Những cá nhân, tổ chức có ý định thành lập công ty TNHH cần nắm rõ những đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này như:
– Công ty TNHH 2 thành viên do cá nhân/tổ chức thành lập ra.
– Số lượng thành viên từ 2 – 50 người.
– Có tư cách pháp nhân.
– Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
Quy định về Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn là gì? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn là gì? để biết thông tin cụ thể.
– Được phát hành trái phiếu nếu trước đây công ty thuộc loại hình Cổ phần/Nhà nước rồi bây giờ đã chuyển sang TNHH.
– Thành viên của công ty có thể chuyển nhượng 1 phần hay toàn bộ phần vốn góp cho thành viên khác trong công ty hoặc người ngoài công ty. Hay có thể yêu cầu công ty mua lại toàn bộ phần vốn góp của mình sau khi được các thành viên chấp thuận.
– Mô hình: Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty TNHH có trên 11 thành viên phải có Ban kiểm soát.
Nếu Quý bạn đọc đang có thắc mắc về các quy định pháp luật về Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, hãy truy cấp vào bài viết Công ty TNHH 2 thành viên là gì? Những điều cần biết [2023] để biết thêm thông tin chi tiết và mới nhất.
2. Chủ sở hữu của công ty TNHH 2 thành viên là ai?
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
– Hạn chế quyền: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
– Ưu điểm: chế độ trách nhiệm hữu hạn, các thành viên công ty thông thường có sự quen biết, tin tưởng nhau cùng với cơ chế quản lý vốn góp chặt chẽ được coi là những ưu điểm lớn nhất của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
Vậy nếu trong trường hợp doanh nghiệp thua lỗ, người đại diện có trách nhiệm như thế nào? Vui lòng truy cập bài viết Doanh nghiệp thua lỗ người đại diện có trách nhiệm gì? để cập nhật thông tin chi tiết.
3. Trách nhiệm trả nợ của công ty TNHH 2 thành viên
Khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định một trong các trách nhiệm của thành viên công ty TNHH là: “Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này”.
Dẫn chiếu đến khoản 2 và khoản 4 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2014:
“2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
….
4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên”.
Như vậy, một trong các đặc điểm nổi bật nhất của loại hình công ty TNHH là tính tách bạch tài sản giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản của chủ doanh nghiệp. Trong trường hợp công ty của bạn bị tuyên bố phá sản, các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Chúng tôi có đưa ra một giả thiết như sau để bạn đọc có thể dễ dàng hình dung:
Tổng giá trị các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty bạn hiện tại là 5 tỷ đồng.
Giả thiết 1: Phần vốn góp vào công ty của bạn là 6 tỷ đồng (60%) và của thành viên còn lại là 4 tỷ đồng (40%). Theo đó, bạn có trách nhiệm chi trả 60% giá trị các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty là 3 tỷ đồng; thành viên còn lại có nghĩa vụ chi trả phần còn lại là 2 tỷ đồng.
Giả thiết 2: Phần vốn góp vào công ty của bạn là 2 tỷ đồng (50%) và của thành viên kia là 2 tỷ đồng (50%). Khi đó, bạn và thành viên kia mỗi người có trách nhiệm chi trả 50% giá trị các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty.
Nếu bạn đọc đang có thắc mắc về trách nhiệm trả nợ của công ty TNHH một thành viên là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết Trách nhiệm trả nợ của công ty TNHH một thành viên của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể.
4. Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên
– Căn cứ vào Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014:
“Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó số lượng thành viên tối thiểu là 2 và không được vượt quá 50 thành viên. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu chế độ trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
– Ưu điểm:
Thứ nhất, các thành viên công ty TNHH 2 thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn đã góp nên ít gây cho rủi ro các thành viên.
Thứ hai, chế độ chuyển nhượng, mua lại phần vốn góp được quy định chặt chẽ thế nên tránh được tình trạng người lạ, hoặc đối thủ muốn thâm nhập vào công ty.
– Nhược điểm:
Thứ nhất, chế độ trách nhiệm hữu hạn gắn với các thành viên nên cũng gây ảnh hưởng một phần đối với các đối tác khi tham gia ký kết hợp đồng với công ty so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Thứ hai, về cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty được quy định chặt chẽ của pháp luật so với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.
Thứ ba, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. Do đó, việc huy động vốn của loại hình công ty này bị hạn chế so với công ty cổ phần
Như vậy, về bản chất công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên là loại hình công ty có số lượng thành viên hạn chế, các thành viên cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng chia lãi, cùng chịu lỗ dựa trên tỷ lệ phần vốn góp vào công ty. Các cá nhân, tổ chức muốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên cần đáp ứng các điều kiện cần và đủ theo quy định của pháp luật.
Nếu bạn đọc đang có thắc mắc về vấn đề phá sản công ty hợp danh, bài viết Thủ tục phá sản công ty hợp danh (Cập nhật 2023) ACC xin cung cấp cho Quý khách thông tin cụ thể, chi tiết nhất.
5. Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp Tư nhân
- Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp tư nhân
- Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản doanh nghiệp tư nhân
- Hội nghị chủ nợ
- Phục hồi doanh nghiệp
- Thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
- Lệ phí, chi phí phá sản
Nếu bạn đọc có nhu cầu về tìm hiểu chi tiết thủ tục, ACC là đơn vị chuyên cung cấp đầy đủ các quy định pháp luật trong thủ tục phá sản doanh nghiệp tư nhân cập nhật mới nhất 2023. Mời bạn theo dõi chi tiết bài viết Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp Tư Nhân Cập Nhật 2023
6. Một số câu hỏi thường gặp
Công ty TNHH có được phát hành chứng khoán không?
Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “3. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần."
Rất nhiều công ty TNHH có nhu cầu huy động thêm vốn góp từ những nhà đầu tư mới và đây là câu hỏi nhiều doanh nghiệp đặt ra hiện nay. Hãy cùng tìm hiểu “Công ty TNHH có được phát hành chứng khoán không?” nhé!
Khi phá sản doanh nghiệp nào phải trả hết nợ lương cho nhân viên?
Khi các công ty tuyên bố phá sản đồng nghiệp với việc người lao động cũng sẽ bị chấm dứt mọi thỏa thuận về hợp đồng. Lúc này, các chế độ của người lao động cũng cần phải được chi trả, trong đó việc trả lương cho nhân viên phải được ưu tiên
Trường hợp nào khi doanh nghiệp phá sản sẽ không cần quyết toán trả nợ?
Theo quy định của pháp luật thì trường hợp không cần trả nợ lương cho nhân viên khi người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án; Hoặc người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Trách nhiệm trả nợ của công ty TNHH 2 thành viên. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận