Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì? Đặc điểm của hình thức này như thế nào? Những ưu điểm và nhược điểm mà hình thức đầu tư này mang lại cho các doanh nghiệp ra sao? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được trả lời trong bài viết dưới đây của chúng tôi. Mời các bạn đọc bài viết :Trách nhiệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do dịch vụ tư vấn luật ACC Group chúng tôi viết:

1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì?
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc một công ty hoặc một nhà đầu tư ở bên ngoài biên giới nước này mua quyền lợi trong công ty. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình đầu tư xuyên biên giới, trong đó nhà đầu tư cư trú tại một nền kinh tế thiết lập mối quan tâm lâu dài và mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với một doanh nghiệp cư trú trong nền kinh tế khác. Việc một nhà đầu tư ở một nền kinh tế khác sở hữu từ 10% trở lên quyền biểu quyết trong một doanh nghiệp ở một nền kinh tế là bằng chứng của mối quan hệ đó.
FDI là yếu tố then chốt trong hội nhập kinh tế quốc tế vì nó tạo ra mối liên kết ổn định và lâu dài giữa các nền kinh tế. FDI là một kênh quan trọng để chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, thúc đẩy thương mại quốc tế thông qua việc tiếp cận thị trường nước ngoài và có thể là một phương tiện quan trọng để phát triển kinh tế.
Các chỉ số được đề cập trong nhóm này là giá trị hướng nội và hướng ngoại đối với cổ phiếu, dòng chảy và thu nhập, theo quốc gia đối tác, theo ngành và mức độ hạn chế FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là các khoản đầu tư đáng kể của một công ty vào một công ty nước ngoài. Việc đầu tư có thể liên quan đến việc mua lại nguồn nguyên liệu, mở rộng dấu ấn của công ty hoặc phát triển sự hiện diện đa quốc gia. Tính đến năm 2020, Mỹ đứng thứ hai sau Trung Quốc về thu hút FDI.
Đầu tư danh mục đầu tư nước ngoài (FPI) là việc bổ sung tài sản quốc tế vào danh mục đầu tư của một công ty, nhà đầu tư tổ chức như quỹ hưu trí hoặc nhà đầu tư cá nhân. Đây là một hình thức đa dạng hóa danh mục đầu tư, đạt được bằng cách mua cổ phiếu hoặc trái phiếu của một công ty nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) yêu cầu một khoản đầu tư đáng kể vào hoặc mua lại hoàn toàn một công ty có trụ sở tại một quốc gia khác. FDI nói chung là một cam kết lớn hơn, được thực hiện để tăng cường sự phát triển của một công ty.
Cả FPI và FDI nói chung đều được hoan nghênh, đặc biệt là ở các quốc gia mới nổi. Đáng chú ý, FDI có trách nhiệm lớn hơn trong việc đáp ứng các quy định của quốc gia nơi tổ chức công ty nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khoản đầu tư dưới hình thức sở hữu chi phối vào một doanh nghiệp ở một quốc gia bởi một pháp nhân có trụ sở tại một quốc gia khác.
Do đó, nó được phân biệt với đầu tư theo danh mục nước ngoài bằng khái niệm kiểm soát trực tiếp. Nguồn gốc của khoản đầu tư không ảnh hưởng đến định nghĩa, với tư cách là FDI: khoản đầu tư có thể được thực hiện “vô cơ” bằng cách mua một công ty ở quốc gia mục tiêu hoặc “hữu cơ” bằng cách mở rộng hoạt động của một doanh nghiệp hiện có ở quốc gia đó.
>>>>>> Để tìm hiểu thêm về đầu tư trực tiếp là gì?, mời bạn tham khảo bài viết: Đầu tư trực tiếp là gì? (Cập nhật 2023)
2. Các hình thức, đặc điểm FDI:
2.1. Các hình thức đầu tư FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được phân loại theo chiều ngang, chiều dọc hoặc tập đoàn. – Với hình thức đầu tư trực tiếp theo chiều ngang, một công ty thành lập cùng một loại hình hoạt động kinh doanh ở nước ngoài như hoạt động ở nước sở tại. Một nhà cung cấp điện thoại di động có trụ sở tại Hoa Kỳ mua một chuỗi cửa hàng điện thoại ở Trung Quốc là một ví dụ. – Trong đầu tư theo chiều dọc, một doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp bổ sung ở một quốc gia khác.
Ví dụ: một nhà sản xuất Hoa Kỳ có thể có được lợi ích trong một công ty nước ngoài cung cấp cho họ những nguyên liệu thô mà họ cần. – Trong loại hình tập đoàn đầu tư trực tiếp nước ngoài, một công ty đầu tư vào một doanh nghiệp nước ngoài không liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của công ty đó. Vì công ty đầu tư không có kinh nghiệm trước trong lĩnh vực chuyên môn của công ty nước ngoài, nên việc này thường diễn ra dưới hình thức liên doanh.
Ví dụ về Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể liên quan đến việc sáp nhập, mua lại hoặc hợp tác trong lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ, hậu cần hoặc sản xuất. Chúng chỉ ra một chiến lược đa quốc gia để phát triển công ty. Họ cũng có thể gặp phải những lo ngại về quy định. Công ty Nvidia của Hoa Kỳ đã thông báo mua lại ARM, một nhà thiết kế chip có trụ sở tại Vương quốc Anh. Vào tháng 8 năm 2020, cơ quan giám sát cạnh tranh của Vương quốc Anh đã thông báo một cuộc điều tra về việc liệu thỏa thuận trị giá 40 tỷ USD có làm giảm sự cạnh tranh trong các ngành dựa vào chip bán dẫn hay không. – FDI vào Trung Quốc và Ấn Độ
Nền kinh tế Trung Quốc được thúc đẩy bởi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhắm vào ngành sản xuất và dịch vụ công nghệ cao của quốc gia này. Trong khi đó, các quy định về FDI được nới lỏng ở Ấn Độ hiện cho phép 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bán lẻ một nhãn hiệu mà không cần chính phủ phê duyệt6. Quyết định quản lý được cho là tạo điều kiện cho Apple mong muốn mở một cửa hàng thực tại thị trường Ấn Độ. Cho đến nay, iPhone của công ty chỉ có sẵn thông qua các nhà bán lẻ trực tuyến và vật lý của bên thứ ba.
2.2. Đặc điểm FDI:
Các công ty xem xét đầu tư trực tiếp nước ngoài thường chỉ xem xét các công ty ở các nền kinh tế mở cung cấp lực lượng lao động có tay nghề cao và triển vọng tăng trưởng trên mức trung bình cho nhà đầu tư. Quy định nhẹ của chính phủ cũng có xu hướng được đánh giá cao. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường vượt ra ngoài đầu tư vốn. Nó có thể bao gồm cả việc cung cấp quản lý, công nghệ và thiết bị. Đặc điểm chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nó thiết lập sự kiểm soát hiệu quả đối với doanh nghiệp nước ngoài hoặc ít nhất là ảnh hưởng đáng kể đến việc ra quyết định của họ. Vào năm 2020, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh trên toàn cầu do đại dịch COVID-19, theo Hội nghị của Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển. Tổng vốn đầu tư toàn cầu 859 tỷ USD so với 1,5 nghìn tỷ USD của năm trước đó.
Và, Trung Quốc đã đánh bật Mỹ vào năm 2020 khi đứng đầu về tổng vốn đầu tư, thu hút 163 tỷ USD so với đầu tư 134 tỷ USD vào Mỹ. Nhìn chung, đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm “mua bán và sáp nhập, xây dựng cơ sở mới, tái đầu tư lợi nhuận thu được từ các hoạt động ở nước ngoài và các khoản cho vay trong nội bộ công ty”. Theo nghĩa hẹp, đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ để chỉ việc xây dựng cơ sở mới và lợi ích quản lý lâu dài (10% cổ phiếu có quyền biểu quyết trở lên) trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. FDI là tổng vốn tự có, vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được thể hiện trong cán cân thanh toán. FDI thường bao gồm việc tham gia quản lý, liên doanh, chuyển giao công nghệ và chuyên môn. Nguồn vốn FDI là vốn FDI ròng tích lũy (tức là FDI ra nước ngoài trừ FDI vào) trong một khoảng thời gian nhất định. Đầu tư trực tiếp không bao gồm đầu tư thông qua mua cổ phần (nếu việc mua đó dẫn đến việc nhà đầu tư kiểm soát dưới 10% cổ phần của công ty).
FDI, một tập hợp con của các chuyển động yếu tố quốc tế, được đặc trưng bởi việc kiểm soát quyền sở hữu đối với một doanh nghiệp kinh doanh ở một quốc gia bởi một thực thể có trụ sở tại một quốc gia khác. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được phân biệt với đầu tư danh mục đầu tư nước ngoài, một hình thức đầu tư thụ động vào chứng khoán của một quốc gia khác như cổ phiếu công và trái phiếu, bởi yếu tố “kiểm soát”.
Theo Financial Times, “Các định nghĩa tiêu chuẩn về quyền kiểm soát sử dụng ngưỡng 10% cổ phần có quyền biểu quyết được thống nhất quốc tế, nhưng đây là một vùng xám vì thường một khối cổ phiếu nhỏ hơn sẽ trao quyền kiểm soát trong các công ty nắm giữ rộng rãi. Hơn nữa, quyền kiểm soát công nghệ, quản lý , ngay cả những đầu vào quan trọng cũng có thể trao quyền kiểm soát trên thực tế. “
Lưu ý: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, bao gồm mở công ty con hoặc công ty liên kết ở nước ngoài, mua cổ phần chi phối trong một công ty nước ngoài hiện có hoặc bằng cách sáp nhập hoặc liên doanh với một công ty nước ngoài. Theo hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), ngưỡng đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài xác lập lợi ích chi phối là tỷ lệ sở hữu tối thiểu 10% trong một công ty có trụ sở ở nước ngoài. Định nghĩa đó là linh hoạt. Có những trường hợp mà quyền kiểm soát hiệu quả trong một công ty có thể được thiết lập bằng cách mua ít hơn 10% cổ phần có quyền biểu quyết của công ty.
3. Căn cứ pháp lý về việc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Biểu cam kết WTO,
- Luật đầu tư năm 2020 và văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật doanh nghiệp năm 2020 ;
- Hiệp định thương mại với các nước nhà đầu tư nước ngoài mang quốc tịch.
- Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và Luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
4. Đối tượng áp dụng về việc thành lập công ty có vốn nước nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư khi thành lập công ty có vốn nước ngoài bao gồm:
- Công ty có từ 1% đến 100% vốn do nhà đầu tư nước ngoài góp ngay khi thành lập;
- Công ty có vốn nước ngoài (Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam) tiếp tục thành lập thêm tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Thành lập mới hoặc góp vốn từ 1% đến 100% vốn điều lệ công ty;
- Các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần vào công ty Việt Nam đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kể cả trường hợp mua tới 100% vốn góp của công ty) cũng không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trừ trường hợp công ty kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, nếu nhà đầu tư nước ngoài mua từ 1% phần vốn góp cũng cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Đối với công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa tới người tiêu dùng hoặc lập cơ sở bán lẻ hàng hóa cần xin thêm Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
- Quy định đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập trước ngày 01/07/2015: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
Quy trình thực hiện: - Trước khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư. - Sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để theo dõi tình hình xử lý hồ sơ. - Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đăng ký đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư.
6. Các hình thức biểu hiện của đầu tư nước ngoài thường là.
- Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA.
- Nguồn vốn tín dụng thương mại
- Nguồn vốn đầu tư từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu... cho người nước ngoài, gọi tắt là FPI.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gọi tắt là FDI. Đây là nguồn vốn đầu tư khá phổ biến hiện nay của nước ngoài đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận là chủ yếu .Trong thực tế, nguồn vốn ODA và FDI là khá phổ biến, hai nguồn này đều có vị trí khá quan trọng.
7. Ưu điểm và nhược điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
7.1 Ưu điểm
Nhìn chung, FDI được thực hiện ở các nền kinh tế mở có lực lượng lao động lành nghề và có nhiều tiềm năng phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu tư thành lập hoạt động kinh doanh ở nước ngoài hoặc mua lại tài sản nước ngoài bao gồm cả việc bắt đầu sở hữu hoặc kiểm soát lợi ích trong một công ty nước ngoài.
Dưới đây là một số lợi ích của FDI: Kích thích phát triển kinh tế: FDI có thể kích thích sự phát triển kinh tế của một quốc gia và tạo ra một môi trường thuận lợi hơn cho các công ty, nhà đầu tư, đồng thời kích thích cộng đồng và kinh tế địa phương. Tạo điều kiện dễ dàng cho thương mại quốc tế Các quốc gia thường có mức thuế nhập khẩu riêng, điều này khiến việc giao thương trở nên khá khó khăn. Nhiều lĩnh vực kinh tế thường yêu cầu sự hiện diện của các nhà sản xuất quốc tế để đảm bảo đạt được doanh số và mục tiêu.
FDI làm cho tất cả các khía cạnh thương mại quốc tế này dễ dàng hơn rất nhiều. Việc làm và thúc đẩy kinh tế: FDI tạo ra nhiều việc làm mới và nhiều cơ hội hơn khi các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng các công ty mới ở địa phương. Điều này có thể dẫn đến tăng thu nhập và sức mua cho người dân địa phương, từ đó dẫn đến sự thúc đẩy tổng thể các mục tiêu kinh tế. Ưu đãi thuế: Các nhà đầu tư nước ngoài thường nhận được các ưu đãi về thuế cho dù họ chọn lĩnh vực kinh doanh nào.
Mọi người đều thích được giảm thuế càng nhiều càng tốt. Phát triển các nguồn lực: Nguồn nhân lực phát triển cũng là câu trả lời về lợi ích của FDI là gì. Các kỹ năng mà lực lượng lao động có được thông qua đào tạo làm tăng trình độ học vấn tổng thể và nguồn nhân lực của một quốc gia. Các quốc gia có vốn FDI được hưởng lợi bằng cách phát triển tất cả nguồn nhân lực của họ trong khi vẫn duy trì quyền sở hữu. Chuyển giao tài nguyên: Đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phép chuyển giao nguồn lực và trao đổi kiến thức, công nghệ và kỹ năng. Giảm chi phí: Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm giảm sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Như vậy, các quốc gia sẽ có thể đảm bảo rằng chi phí sản xuất sẽ giống nhau và có thể bán dễ dàng hơn. Tăng năng suất: Cơ sở vật chất và thiết bị do các nhà đầu tư nước ngoài cung cấp có thể tăng năng suất của lực lượng lao động ở nước sở tại. Tăng thu nhập của một quốc gia: Một lợi thế lớn khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự gia tăng thu nhập của nước sở tại. Với nhiều việc làm hơn và mức lương cao hơn, thu nhập quốc dân thường tăng, điều này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các công ty lớn thường đưa ra mức lương cao hơn mức lương mà bạn thường thấy ở nước sở tại, điều này có thể dẫn đến tăng thu nhập.
7.2 Nhược điểm
Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước tiếp nhận: Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư , có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài .Do đó, nếu tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu vững chắc.
Đôi khi công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con đường bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế thị trường, lấn áp các doanh nghiệp trong nước.
Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã hội như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng. Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các biện pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực này và sử lý hài hòa mối quan hệ của nhà đầu tư nước ngoài với lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích tổng thể tích cực.
>>>>> Để hiểu thêm cách mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mời các bạn đọc thêm bài viết Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
8. Trách nhiệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 06/9/2019) thì trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài như sau:
1. Tuân thủ các quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam; cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của tổ chức tín dụng được phép; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại tài liệu, chứng từ đã cung cấp cho tổ chức tín dụng được phép.
3. Mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận, nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
4. Chuyển trả các khoản thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam đối với trường hợp thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này. 5. Thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Trên đây là quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài.
ACC Group là công ty chuyên cung cấp Dịch vụ tư vấn về góp vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . Trình tự ACC thực hiện như sau:
- Thu thập thông tin từ khách hàng để tiến hành tư vấn một cách chi tiết và cụ thể;
- Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các hồ sơ, thông tin cơ bản để ACC có thể thực hiện các thủ tục;
- ACC tiến hành các thủ tục khi đã nhận đủ hồ sơ khách hàng cung cấp;
- Tư vấn cho khách hàng nhưng điều cần lưu ý khi thực hiện thủ tục;
- Bàn giao kết quả.
9. Câu hỏi thường gặp
Tương tự doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng phải đóng các loại thuế cơ bản như: Thuế môn bài; thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu (nếu có hoạt động xuất nhập khẩu)…
– Nếu thực hiện theo cách 1: Làm thủ tục đăng ký giấy chứng nhận đầu trước sau đó làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thì tổng thời gian hoàn thành có thể kéo dài từ 30-35 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ; – Nếu thực hiện theo cách 2: Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp từ công ty Việt Nam thì thời gian hoàn thành từ 20-25 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
Công ty vốn đầu tư nước ngoài có thể thuê người lao động là người nước ngoài hoặc người Việt Nam để làm việc. Tuy nhiên; nếu có sử dụng lao động là người nước ngoài, công ty phải thực hiện các thủ tục xin cấp Visa, xin chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài; giấy phép lao động, thẻ tạm trú theo các điều kiện, thủ tục được pháp luật Việt Nam quy định.
Nội dung bài viết:
Bình luận