Những chi phí sang tên sổ đỏ chung cư bạn cần biết

Sang tên sổ đỏ chung cư là một thủ tục quan trọng mà bất kỳ ai khi mua bán, tặng cho hay thừa kế căn hộ chung cư đều phải thực hiện. Việc nắm rõ các khoản chi phí liên quan đến sang tên sổ đỏ sẽ giúp bạn chủ động về tài chính và tránh những phát sinh ngoài dự kiến. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về các khoản chi phí sang tên sổ đỏ chung cư, cũng như một số lưu ý để bạn tiết kiệm chi phí khi thực hiện thủ tục này. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết Những chi phí sang tên sổ đỏ chung cư bạn cần biết.Những chi phí sang tên sổ đỏ chung cư bạn cần biết

Những chi phí sang tên sổ đỏ chung cư bạn cần biết

1. Phí sang tên sổ đỏ chung cư là bao nhiêu?

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Trong đó:

  • Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
  • Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sử dụng đất mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng đất mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Trong đó:

  • Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
  • Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.
  • Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà.

Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Đối với nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Trường hợp trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà.

Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền. Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

2. Sang tên sổ đỏ chung cư có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng chịu thuế có quy định: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
  • Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Như vậy việc sang tên sổ đỏ chung cư khi chủ sở hữu trước đó đã được cấp sổ đỏ lần đầu, là việc chuyển nhượng chung cư, chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở. Đây là đối tượng cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân.Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng sổ đỏ chung cư được quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cụ thể:

Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%

Trong đó:

Giá chuyển nhượng: Là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng căn hộ chung cư tại thời điểm các bên thực hiện mua bán. Nếu giá này không được ghi trong hợp đồng hoặc thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng để tính thuế là giá do UBND tỉnh quy định.

Thuế suất: Thuế suất trong các trường hợp thông thường là 2%. Tuy nhiên, nếu mua bán chung cư thuộc các trường hợp sau đây thì sẽ được miễn thuế:

– Thu nhập từ chuyển nhượng giữa những người có các mối quan hệ: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tại thời điểm mua bán chung cư, người bán chỉ sở hữu duy nhất một căn chung cư đó: Căn cứ vào Sổ hồng; không có chung quyền sở hữu chung cư, nhà ở… với người khác…; nếu là vợ chồng thì không có tài sản riêng ngoài tài sản chung là căn hộ chung cư đang mua bán.
  • Đã sở hữu căn hộ chung cư này tối thiểu 183 ngày tính từ ngày được cấp Sổ đỏ chung cư đến ngày mua bán. Nếu Sổ đỏ do được cấp lại, cấp đổi thì thời điểm xác nhận quyền sở hữu được tính theo thời điểm cấp Sổ hồng trước khi được cấp lại, cấp đổi.

3. Lệ phí trước bạ

Ngoài thuế thu nhập cá nhân, khoản phí phải nộp khi sang tên Sổ hồng chung cư là lệ phí trước bạ. Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ sẽ được tính như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

Giá tính lệ phí trước bạ: Là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp giá ghi trong hợp đồng cao hơn giá do UBND tỉnh quy định thì tính lệ phí trước bạ theo giá ghi trong hợp đồng mua bán chung cư.

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ là 0,5% theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

4. Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp sổ hồng

Ngoài các khoản phí, lệ phí nêu trên, khi sang tên Sổ hồng, các bên còn phải nộp khoản phí thẩm định hồ sơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Hai khoản phí này sẽ được tính theo quy định của từng địa phương. Trong đó:

Phí thẩm định cấp Sổ hồng chung cư: Căn cứ khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ hồng chung cư là một trong các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Do đó, mỗi địa phương sẽ áp dụng mức phí này khác nhau và thường dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Đây tiếp tục là một khoản phí do địa phương quy định. Tuy nhiên, thường phí này là 100.000 đồng/Giấy chứng nhận/lần cấp. Theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC, phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:

  • Mức phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất tối đa không quá 100.000 đồng cho 01 giấy đối với trường hợp cấp mới, và không quá 50.000 đồng đối với cấp lại, đổi, xác nhận bổ sung.
  • Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không bao gồm tài sản gắn liền với đất thì dưới 25.000 đồng với trường hợp cấp mới, và không quá 20.000 với việc cấp lại, đổi, bổ sung.

Ví dụ: Căn cứ theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND phí, lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND Hà Nội: Đối với Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì mức thu phí là 0,15% giá trị chuyển nhượng, tối đa 5.000.000 đồng/hồ sơ.

5. Thủ tục sang tên căn hộ chung cư 

Những loại giấy tờ cần có:

+ Giấy tờ tùy thân (CMND, sổ hộ khẩu, Giấy xác nhận đăng ký kết hôn,..)

+ Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu căn hộ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bản gốc và bản sao);

+ Hợp đồng chuyển nhượng căn hộ

+ Bản vẽ kỹ thuật căn hộ (nếu có);

+ Một số giấy tờ có liên quan như biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên quan đến căn hộ.

Sau khi đã chuẩn bị đủ hồ sơ, thực hiện các bước dưới đây:

Bước 1: Hai bên mua bán căn hộ cùng đến Văn phòng công chứng để yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho căn hộ chung cư.

Bước 2: Kê khai các loại thuế, phí khi chuyển nhượng căn hộ có liên quan: 

Sau khi nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng và được phê duyệt, hai bên mua bán có nghĩa vụ kê khai các loại thuế, phí có liên quan: 

+ Bản chính hợp đồng chuyển nhượng (thừa kế, tặng cho nhà, đất,..)đã được công chứng;

+ Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đó;

+ Bên mua ký 02 tờ khai lệ phí trước bạ;

+ Bên bán ký (riêng trường hợp tặng cho cần chuẩn bị 04 bản): 02 tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

+ Bản sao có chứng thực CMND + Sổ hộ khẩu cả cả hai bên mua bán.

Bước 3: Sau khi nộp thuế và phí, các bên làm thủ tục kê khai hồ sơ sang tên.

+ Đơn đề nghị đăng ký biến động do bên bán chuẩn bị và ký (trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng nếu như bên mua có thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay);

+ Hợp đồng chuyển nhượng;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc);

+ Giấy chứng minh thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc);

+ Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng;

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Sau khi thực hiện đầy đủ những bước trên đây, thời gian sang tên sổ hồng là 15 ngày tính từ ngày hồ sơ được phê duyệt.

6. Câu hỏi thường gặp

6.1 Thời gian sang tên sổ đỏ chung cư mất bao lâu?

Thời gian sang tên sổ đỏ chung cư thông thường mất từ 7 đến 10 ngày làm việc. Tuy nhiên, thời gian này có thể thay đổi tùy thuộc vào một số yếu tố như:

  • Hồ sơ của bạn có đầy đủ và hợp lệ hay không.
  • Khối lượng công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Có xảy ra vướng mắc gì trong quá trình sang tên hay không.

6.2 Giá trị căn hộ để tính lệ phí trước bạ được xác định như thế nào?

Có 2 phương pháp:

  • Giá trị do hai bên mua bán tự thỏa thuận: Áp dụng khi giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị tính thuế theo quy định của địa phương.
  • Giá trị do cơ quan thuế xác định: Áp dụng khi giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị tính thuế theo quy định của địa phương.

6.3 Ai là người chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí?

Các khoản chi phí khi sang tên sổ đỏ sẽ được phân chia giữa bên mua và bên bán theo thỏa thuận của hai bên. Tuy nhiên, theo quy định chung, các khoản chi phí sau đây thường do bên mua chịu trách nhiệm:

  1. Lệ phí trước bạ:
  2. Phí công chứng hợp đồng:
  3. Phí thẩm định giá đất (nếu có)

Chúng tôi tin rằng thông qua bài viết này, Công ty Luật ACC đã cung cấp cho bạn thông tin hữu ích về Những chi phí sang tên sổ đỏ chung cư bạn cần biết. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc muốn được tư vấn sâu hơn về vấn đề này, xin đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi tại công ty luật ACC. Chúng tôi cam kết sẽ luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi thắc mắc và nhu cầu pháp lý của bạn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1071 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo