Thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Trong thời đại hiện nay, thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai ngày càng trở thành một khía cạnh quan trọng trong pháp luật và xã hội. Bài viết này sẽ đàm phán về những thách thức và cơ hội đối diện với quá trình hòa giải, đồng thời làm rõ về ý nghĩa và những khía cạnh quan trọng của việc giải quyết mâu thuẫn liên quan đến đất đai.

Thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Một số quy đinh về trình tự, thủ tục hoà giải tranh chấp về quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã

Tranh chấp quyền sử dụng đất là một cuộc xung đột xoay quanh việc xác định ai có quyền sử dụng đất. Các dạng tranh chấp trong nhóm này bao gồm trường hợp một bên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong khi bên kia đang trực tiếp sử dụng một phần hoặc toàn bộ đất mà bên kia cũng đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra, tranh chấp còn liên quan đến ranh giới đất liền kề, chủ đất cũ đòi lại đất từ quá trình cho thuê hoặc cho mượn trước đó, và trường hợp cấp trùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai người hoặc hộ gia đình trên cùng một thửa đất.

Theo quy định tại khoản 2, Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013, khi tranh chấp về quyền sử dụng đất không thể hòa giải, các bên tranh chấp có thể gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để tìm kiếm sự hòa giải. Hệ thống pháp luật hiện nay cũng đặt ra quy định về trình tự và thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, được mô tả chi tiết tại Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, được điều chỉnh và bổ sung qua Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 43/2014).

Nhận đơn yêu cầu

Khi một trong các bên không thể tự thương lượng và hòa giải vấn đề tranh chấp về quyền sử dụng đất, thường họ sẽ nộp đơn yêu cầu giải quyết tới UBND cấp xã. Tuy nhiên, do sự chênh lệch về trình độ hiểu biết về pháp luật giữa các người dân, và hiện tại, biểu mẫu đơn yêu cầu giải quyết tại UBND cấp xã không được đồng nhất trên toàn quốc, do đó, cả biểu mẫu và nội dung trong đơn tại từng địa phương đều có thể khác nhau. Điều này đã tạo ra những khó khăn nhất định trong quá trình việc lập đơn yêu cầu của người dân và công tác tiếp nhận đơn yêu cầu cho các công chức được phân công tiếp nhận tại UBND cấp xã.

Đối với quá trình thụ lý đơn khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Toà án, hình thức và nội dung của đơn yêu cầu có thể được tóm tắt như sau:

  • Thông tin về họ tên và địa chỉ của người yêu cầu cũng như người bị yêu cầu.

  • Tóm tắt về nguồn gốc, quá trình canh tác và sử dụng đất trong vấn đề tranh chấp, cũng như nguyên nhân dẫn đến sự xung đột.

  • Đặc điểm chi tiết của đất tranh chấp, bao gồm số thửa đất, tờ bản đồ và thông tin về người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc người kê khai đăng ký (nếu chưa có Giấy chứng nhận).

  • Yêu cầu cụ thể mà bên yêu cầu mong muốn đạt được.

Bên cạnh việc nộp đơn yêu cầu, người yêu cầu có thể đính kèm các tài liệu và chứng cứ khác (nếu có), như biên bản hòa giải tại cơ sở, bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục thửa đất, giấy tay mua bán hoặc sang nhượng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, và giấy CMND của người yêu cầu.

Các công việc mà UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện sau khi nhận đơn yêu cầu

Theo quy định tại khoản 1, Điều 88 của Nghị định số 43/2014, sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có), UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

Tiến hành thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất

Đây là một thủ tục bắt buộc để đảm bảo hòa giải mang lại hiệu quả và thuyết phục. Việc thực hiện tốc độ công tác này sẽ là điều kiện tiên quyết, đóng góp vào việc làm cho công tác hòa giải trở nên hiệu quả và thuyết phục hơn. Công việc này thường được thực hiện bởi công chức tư pháp hoặc địa chính, sau đó lập báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tranh chấp đất đai. Nội dung báo cáo bao gồm:

  • Xác định rõ quan hệ tranh chấp, đối tượng tranh chấp là ai, và thông tin về diện tích, loại đất tranh chấp, yêu cầu của các bên liên quan.

  • Nguồn gốc và quá trình sử dụng đất tranh chấp. Cách tiếp cận có thể khác nhau tùy thuộc vào vụ án cụ thể và địa phương, thường bao gồm việc xác minh thông tin với cư dân lân cận, người cao tuổi, và đại diện chính quyền địa phương.

  • Thu thập thông tin từ các hồ sơ địa chính qua các thời kỳ để xác định diện tích, loại đất, và sổ mục kê, sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.

  • Xác định hiện trạng sử dụng đất đang tranh chấp, bao gồm kiểm tra hiện trường với sự chặt chẽ và đúng quy định; so sánh thông tin địa chính qua các thời kỳ và lý giải sự biến động (nếu có).

  • Tìm hiểu nguyên nhân và diễn biến phát sinh tranh chấp cũng như kết quả hòa giải ở cấp cơ sở.

  • Kiểm tra tình trạng sử dụng đất hiện nay của các bên tranh chấp, bao gồm tình trạng đất ở và đất sản xuất.

Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải

Theo quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013 và khoản 2, Điều 88 của Nghị định số 43/2014, thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã bao gồm:

  • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND làm Chủ tịch Hội đồng.

  • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.

  • Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị.

  • Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn.

  • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.

  • Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

  • Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Tổ chức cuộc họp hòa giải

Theo quy định tại khoản 1, Điều 88 của Nghị định số 43/2014, cuộc họp hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Do đó, trước khi tổ chức cuộc họp, UBND cấp xã cần gửi thư mời đến tất cả các bên tranh chấp và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng như thành viên Hội đồng hòa giải. Cuộc họp hòa giải chỉ được tiến hành khi tất cả các bên tranh chấp đều có mặt. Tuy nhiên, lưu ý những điều sau:

  • Tại cuộc họp hòa giải lần thứ nhất: Nếu có bên tranh chấp hoặc người liên quan vắng mặt, cuộc họp sẽ phải được hoãn và tổ chức lại lần thứ hai, với việc lập biên bản ghi rõ lý do hoãn. Điều này giúp tránh trường hợp bên tranh chấp sau đó phản đối với lý do vắng mặt không có giấy mời.

  • Tại cuộc họp hòa giải lần thứ hai: Nếu một trong các bên tranh chấp vẫn vắng mặt, cuộc họp sẽ được xem xét là không thành công.

Lập biên bản hòa giải

Theo quy định tại khoản 1, Điều 88 của Nghị định số 43/2014, kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, bao gồm:

  • Thời gian và địa điểm của cuộc họp hòa giải.

  • Thành phần tham dự hòa giải.

  • Tóm tắt nội dung tranh chấp, thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp và nguyên nhân phát sinh tranh chấp (dựa trên kết quả xác minh, tìm hiểu).

  • Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

  • Những điều đã được các bên tranh chấp thỏa thuận hoặc không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, và thành viên tham gia hòa giải, đồng thời phải được đóng dấu của UBND cấp xã. Nếu có bất kỳ bên tranh chấp nào không đồng ý ký tên vào biên bản hòa giải sau cuộc họp, UBND cấp xã phải lập biên bản ghi chú và giữ trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai.

Trong vòng 10 ngày từ ngày lập biên bản hòa giải, nếu có ý kiến bất đồng từ các bên tranh chấp bằng văn bản, UBND cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét và giải quyết ý kiến bổ sung. Nếu cần thiết, biên bản hòa giải sẽ được lập lại hoặc không lập tùy thuộc vào kết quả cuộc họp.

Trong trường hợp hòa giải thành công mà có thay đổi về ranh giới sử dụng đất hoặc chủ sử dụng đất, UBND cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại khoản 5, Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể:

  • Đối với trường hợp hòa giải thành công với thay đổi ranh giới, UBND cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải đến Phòng TN&MT (trong trường hợp tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Sở TN&MT (đối với các trường hợp khác).

  • Phòng TN&MT hoặc Sở TN&MT sẽ trình UBND cấp xã quyết định công nhận thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trong trường hợp hòa giải không thành công hoặc sau hòa giải có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, UBND cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tiếp theo.

Thực trạng công tác hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã trong thời gian qua

Thực trạng công tác hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã trong thời gian qua

Thực trạng công tác hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã trong thời gian qua

Về công tác xác minh nguồn gốc, quá trình sử dụng đất

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Hội đồng hoà giải phải bao gồm đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn, người đặc biệt hiểu rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất liên quan đến thửa đất tranh chấp. Tuy nhiên, thực tế thực hiện công tác hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã đôi khi gặp khó khăn chính trong việc này. Một số cư dân sinh sống lâu đời tại khu vực có đất tranh chấp, mặc dù hiểu rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất, nhưng họ không có nghĩa vụ công vụ, do đó, việc họ không tham gia hoặc từ chối tham gia vào Hội đồng không thể bị xử lý bằng các biện pháp bắt buộc. Ngược lại, việc xác định được những người sinh sống lâu đời và hiểu rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất đối với thửa đất cũng đầy thách thức.

Trong các khu vực đô thị hóa nhanh, đặc biệt là các khu vực tái định cư, thường xuyên có sự biến động nhân khẩu, làm cho việc xác định đối tượng sinh sống lâu đời trở nên vô cùng khó khăn. Ở các khu vực nông thôn, mặc dù có khả năng xác định được những người sinh sống lâu đời và hiểu rõ về nguồn gốc thửa đất tranh chấp, nhưng mời họ tham gia quá trình hoà giải cũng không phải là công việc dễ dàng, do họ thường ngần ngại va chạm, lo lắng về việc mất lòng mọi người. Do đó, trong nhiều trường hợp, việc hoà giải tranh chấp về quyền sử dụng đất không thể có đại diện của số hộ dân cư sinh sống lâu đời tại khu vực có đất tranh chấp, người hiểu rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất đối với thửa đất tranh chấp trở nên không thực tế hoặc có tính chung chung, không đem lại nhiều ý nghĩa trong thực tế.

Về công tác đo đạc đất tranh chấp

Thường xuyên, trước khi tổ chức quá trình hoà giải, các cán bộ địa chính thường tiến hành khảo sát và đo đạc phần đất đang gây tranh chấp. Mục tiêu của việc này là xác định một cách sơ bộ diện tích của khu vực tranh chấp, xác định rõ phần đất đó thuộc về thửa đất nào, và người sở hữu được ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc kê khai đăng ký trên sổ mục kê, hoặc sổ bộ địa chính. Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn có trường hợp hồ sơ hoà giải không kèm theo biên bản khảo sát và đo đạc đất tranh chấp. Điều này dẫn đến việc tổ hoà giải không có cơ sở để thực hiện phân tích và thuyết phục các bên tranh chấp, từ đó giảm hiệu quả của quá trình hoà giải.

Công tác giao, gửi giấy mời cho các bên tranh chấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Để đảm bảo hiệu quả cao nhất cho công tác hòa giải, sự có mặt của cả hai bên tranh chấp và những người liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ là quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào cả hai bên và những người liên quan cũng sẵn lòng tham gia theo giấy mời của Hội đồng hoà giải. Theo quy định, nếu trong cuộc họp đầu tiên có một bên tranh chấp hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt, cuộc họp phải được hoãn lại. Điều này đặt ra yêu cầu cần có biên bản hoặc tài liệu chứng minh rõ việc người vắng mặt đã nhận được giấy mời trước khi cuộc họp được tổ chức.

Trong quá trình xem xét hồ sơ hoà giải tại Toà án sau khi nhận và thụ lý đơn khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất, thường xuyên xảy ra tình trạng biên bản hoà giải chỉ ghi rõ một bên tranh chấp hoặc người liên quan vắng mặt mà không có bằng chứng chứng minh họ đã nhận được giấy mời. Điều này dẫn đến Toà án xác định việc hòa giải chưa tuân theo đúng quy định, và do đó yêu cầu phải tổ chức lại cuộc họp. Điều này không chỉ tạo ra sự lãng phí thời gian và chi phí đi lại cho người dân mà còn tăng thêm chi phí tổ chức lại cuộc họp hoà giải.

Một vấn đề khác là xác định đúng và đầy đủ những người liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ trong Hội đồng hoà giải tại UBND cấp xã, điều này trong nhiều trường hợp là khó khăn. Có nhiều tình huống mà Hội đồng hoà giải không xác định đúng hoặc mời thiếu người liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ. Do đó, trong các trường hợp hòa giải mà thiếu sự tham gia của những người liên quan, quá trình hòa giải coi như không đúng trình tự và thủ tục, và hiện tại vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể để giải quyết vấn đề này.

Tổ chức hoà giải

Hiện nay, nàgoài rất nhiều trường hợp Hội đồng hoà giải tại UBND cấp xã đã thực hiện công tác hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật, vẫn còn một số trường hợp tổ chức hoà giải không tuân theo quy định của pháp luật. Các sai sót này bao gồm:

  1. Thiếu Đầy Đủ Thành Viên Hội Đồng Hoà Giải: Một số trường hợp có thành phần Hội đồng hoà giải không tham dự đầy đủ như quy định. Sau khi hoà giải, họ ký tên vào biên bản hoà giải, tuy nhiên, đây là một vi phạm pháp luật vì không đảm bảo sự hiện diện đầy đủ của các thành viên quan trọng trong quá trình hoà giải.

  2. Không Tổ Chức Hoà Giải Trực Tiếp: Một số trường hợp không tổ chức hoà giải trực tiếp giữa hai bên tranh chấp, thay vào đó chỉ gặp riêng từng bên rồi ghi ý kiến của họ. Việc này không tuân thủ quy định và không đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình hòa giải.

  3. Biên Bản Hoà Giải Không Rõ Ràng: Nội dung của biên bản hoà giải không thể hiện một cách rõ ràng yêu cầu cụ thể của các bên tranh chấp, thường chỉ ghi chung chung và không làm rõ yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định. Điều này làm giảm tính chất rõ ràng và chính xác của hòa giải.

Những vi phạm trên là không đúng quy định của pháp luật. Trong khi đó, công tác hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất không chỉ là thủ tục bắt buộc mà còn là điều kiện tiên quyết để Toà án xem xét và thụ lý đơn khởi kiện. Để đảm bảo tính minh bạch và công bằng, quy trình hoà giải phải tuân theo đúng quy định của pháp luật.

Việc gửi hồ sơ lên Toà án

Hiện nay, trong pháp luật, không có quy định cụ thể về người nào có trách nhiệm chuyển hồ sơ hoà giải cho Toà án khi quá trình hoà giải không thành. Do đó, thực tế đang xuất hiện nhiều cách làm khác nhau. Các trường hợp phổ biến bao gồm:

  1. Chuyển Hồ Sơ Bởi Công Chức Tư Pháp:

    • Trong một số trường hợp, công chức tư pháp của UBND cấp xã có thể quyết định trực tiếp chuyển hồ sơ cho Toà án.
    • Tuy nhiên, Toà án sẽ nhận hồ sơ nhưng không có cơ sở để giải quyết vì chưa có đơn khởi kiện từ phía nguyên đơn.
    • Người dân thường không biết cách đợi Toà án mời, trong khi Toà án lại chờ họ đến để hướng dẫn về việc làm đơn khởi kiện.
  2. Giao Hồ Sơ Cho Người Dân Chuyển Đến Toà Án:

    • Cũng có trường hợp UBND cấp xã giao hồ sơ cho người dân và yêu cầu họ tự chuyển đến Toà án và làm đơn khởi kiện.
    • Một số người yêu cầu có thể cố tình giữ hồ sơ, không nộp cho Toà án, gây khó khăn cho bên bị yêu cầu.
    • Hoặc có trường hợp trong hồ sơ khởi kiện có tài liệu bất lợi, nên họ không nộp cho Toà án để tránh phải đối diện với thông tin này.

Tình hình trên đặt ra những thách thức về quy trình và trách nhiệm trong việc chuyển hồ sơ hoà giải sang Toà án khi quá trình hoà giải không thành. Cần có sự rõ ràng và chi tiết trong quy định để ngăn chặn các tình huống tiềm ẩn về mặt pháp lý và đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Về kiến nghị, đề xuất

Về kiến nghị, đề xuất

Về kiến nghị, đề xuất

Để tối ưu hóa công tác hoà giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã và đạt hiệu quả cao, tác giả đưa ra một số kiến nghị và đề xuất như sau:

1. Sửa Đổi, Bổ Sung Quy Định:

  • Nghiên cứu sửa đổi và bổ sung một số quy định liên quan đến hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.
  • Quy định rõ nội dung và biểu mẫu đơn yêu cầu, cũng như quy trình xác minh đối với các hộ dân biết rõ nguồn gốc đất và quá trình sử dụng đất đối với thửa đất tranh chấp.
  • Đặt ra quy định rõ trách nhiệm chuyển hồ sơ hoà giải không thành cho Toà án.

2. Nâng Cao Kỹ Năng Giải Quyết Hòa Giải:

  • Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao kỹ năng giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.
  • Thành viên Tổ hòa giải cần tìm hiểu kỹ về quá trình mâu thuẫn và hiểu chính xác tâm tư, nguyện vọng của các bên.
  • Tổ hòa giải phải thể hiện sự mềm dẻo, giải quyết tranh chấp dựa trên quy định pháp luật và tình nghĩa láng giềng, họ hàng, thân tộc.

3. Tập Huấn Về Công Tác Hòa Giải:

  • Tăng cường công tác tổ chức tập huấn về công tác hòa giải về tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.
  • Công chức cấp xã cần hiểu rõ về các quy định pháp luật liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai.
  • Tập huấn giúp nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong việc chỉ đạo công tác hòa giải ở cơ sở.

4. Nâng Cáo Trách Nhiệm Của Tổ Hòa Giải:

  • Nâng cao trách nhiệm của Tổ hòa giải trong quá trình hoà giải tranh chấp đất đai.
  • Bồi dưỡng kiến thức pháp lý và kỹ năng hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên.
  • Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải.

5. Phổ Biến và Giáo Dục Pháp Luật:

  • Tăng cường công tác phổ biến và giáo dục pháp luật về đất đai, nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân.
  • Triển khai các hình thức phổ biến pháp luật đồng bộ như truyền thông đại chúng, hội nghị, công tác hòa giải ở cơ sở, và thông qua tủ sách pháp luật.

Kết Luận:

  • Công tác hòa giải tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc giảm mâu thuẫn và tăng cường sự đoàn kết trong cộng đồng.
  • Để đạt được mục tiêu này, cần sự hợp tác tích cực từ cả cơ quan chức năng và nhân dân.
  • Các đề xuất trên đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả và công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.

Câu hỏi thường gặp

1. Câu hỏi: Vì sao việc xác định đại diện của những người cư dân sinh sống lâu đời trong Hội đồng hoà giải đất đai tại UBND cấp xã gặp khó khăn?

Trả lời: Việc xác định đại diện của cư dân lâu đời gặp khó khăn do họ không có nghĩa vụ công vụ và có thể từ chối tham gia Hội đồng hoà giải, tạo khó khăn trong việc đảm bảo sự hiểu rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất.

2. Câu hỏi: Tại sao việc đo đạc đất tranh chấp trước quá trình hoà giải không luôn được thực hiện đầy đủ và chi tiết?

Trả lời: Các hồ sơ hoà giải đôi khi không kèm theo biên bản đo đạc đất tranh chấp, làm giảm hiệu quả của quá trình hoà giải do thiếu cơ sở để thực hiện phân tích và thuyết phục các bên tranh chấp.

3. Câu hỏi: Tại sao việc gửi giấy mời cho các bên tranh chấp và người liên quan không luôn đảm bảo sự có mặt của tất cả trong cuộc họp?

Trả lời: Sự vắng mặt của một bên tranh chấp hay người liên quan có thể xảy ra do hồ sơ hoà giải không đi kèm với bằng chứng chứng minh họ đã nhận được giấy mời, dẫn đến việc phải hoãn lại cuộc họp.

4. Câu hỏi: Tại sao trong tổ chức hoà giải đôi khi xảy ra những vi phạm như không có đầy đủ thành viên trong Hội đồng hoà giải?

Trả lời: Việc thiếu đầy đủ thành viên trong Hội đồng hoà giải là một vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến tính minh bạch và công bằng trong quá trình hòa giải.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (384 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo