Giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ

Trong xã hội ngày nay, tranh chấp đất thừa kế chưa có sổ đỏ là một vấn đề phức tạp đang ngày càng thu hút sự quan tâm. Sự phổ biến của tình trạng này đã đặt ra nhiều thách thức trong việc bảo vệ quyền lợi của các gia đình và cá nhân. Bài viết này sẽ khám phá các khía cạnh và giải pháp cho vấn đề đầy nhiệm thách này.

Giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ

Giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ

Điều kiện chia thừa kế đất

Theo Điều 188 của Luật đất đai 2013, các điều kiện chia thừa kế đất bao gồm những điều sau đây:

  1. Người sử dụng đất có thể thực hiện quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a. Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp như sau: Nếu tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà và tài sản khác liên quan đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, không thuộc đối tượng được mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, thì người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan với đất, nhưng có thể được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định của pháp luật. b. Đất không có tranh chấp. c. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. d. Trong thời hạn sử dụng đất.

  2. Người sử dụng đất khi thực hiện quyền thừa kế phải tuân thủ những điều kiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi quyền sử dụng đất, nhận tặng quyền sử dụng đất và các điều kiện về thừa kế đất.

  3. Theo Điều 168 của Luật đất đai năm 2013, quyền của người sử dụng đất được thực hiện theo các quy định sau đây:

"Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền."

Do đó, trong những trường hợp cụ thể, khi người để lại di sản là quyền sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận hoặc một số loại giấy tờ khác liên quan đến quyền sử dụng đất, vẫn có khả năng để lại di sản.

Giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ, không có giấy tờ?

Giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ, không có giấy tờ

Giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ, không có giấy tờ

Theo Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, các điều khoản chi tiết như sau:

  1. Đối với đất do người chết để lại, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các luật Đất đai 1987, Đất đai 1993, Đất đai 2003, thì quyền sử dụng đất đó được xem là di sản.

  2. Trường hợp đất do người chết để lại có một trong các loại giấy theo quy định của Luật đất đai, từ ngày 01/07/2004, quyền sử dụng đất đó cũng được coi là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

  3. Nếu người chết để lại quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ theo quy định của pháp luật, nhưng có di sản như nhà ở, vật kiến trúc khác, vật liệu xây dựng và các tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế, cần phân biệt những trường hợp sau đây:

    • Nếu có văn bản ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

    • Trong trường hợp không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết việc sử dụng đất không vi phạm quy hoạch và có thể xem xét để giao quyền sử dụng đất, tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và tạm giao quyền sử dụng đất để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành thủ tục giao quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

    • Nếu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, tòa án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

  4. Trong trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và cũng không có di sản gắn liền với quyền sử dụng đất, thì tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.

  5. Điều 50 của Luật Đất đai 2013 xác định những giấy tờ có thể thay thế cho giấy chứng nhận sử dụng đất, bao gồm giấy từ quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời, giấy tờ về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

Vậy, dù có hay không giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu được xác định là di sản, vẫn có khả năng chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc chia theo di chúc hoặc theo quy định tự động của pháp luật. Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, tùy thuộc vào nội dung di chúc, nhưng pháp luật cũng bảo vệ quyền lợi của những người yếu thế như người mất khả năng lao động, con chưa thành niên, thuộc hàng thừa kế thứ nhất nhưng bị truất quyền thừa kế. Nếu thừa kế theo quy định tự động của pháp luật, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Đất không có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào? 

Theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, có hai hình thức thừa kế chính: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Chia thừa kế theo di chúc:

Theo Điều 624 của Bộ luật Dân sự 2015, Di chúc được định nghĩa là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Người lập di chúc có những quyền sau đây, như quy định tại Điều 626:

  • Chỉ định người thừa kế và có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Nếu di chúc hợp pháp, quyền sử dụng đất trong di sản sẽ phụ thuộc vào nội dung di chúc. Tuy nhiên, nếu có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ được chia lại để bảo đảm quyền lợi của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Chia thừa kế theo pháp luật:

Theo Điều 649 của Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo quy định tại Điều 651 và Điều 652:

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản.
  • Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.
  • Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Điều này khẳng định quy trình thừa kế theo pháp luật, xác định rõ các quyền và trách nhiệm của từng người thừa kế theo hàng thừa kế.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Theo quy định của Luật đất đai 2013, những điều kiện gì cần được đáp ứng để thực hiện quyền thừa kế đất theo Điều 188?

Trả lời 1: Để thực hiện quyền thừa kế đất theo Điều 188 của Luật đất đai 2013, người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

a. Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp người nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài và không thuộc đối tượng được mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

b. Đất không có tranh chấp.

c. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

d. Trong thời hạn sử dụng đất.

Câu hỏi 2: Người sử dụng đất khi thực hiện quyền thừa kế cần tuân thủ những điều kiện nào theo quy định của pháp luật?

Trả lời 2: Người sử dụng đất khi thực hiện quyền thừa kế cần tuân thủ những điều kiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi quyền sử dụng đất, nhận tặng quyền sử dụng đất và các điều kiện về thừa kế đất.

Câu hỏi 3: Theo Điều 168 của Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền nào và khi nào?

Trả lời 3: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Thời điểm thực hiện quyền sử dụng đất phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể, như có quyết định giao đất, cho thuê đất, có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Câu hỏi 4: Trong trường hợp không có sổ đỏ, người để lại di sản là quyền sử dụng đất có thể được chia thừa kế như thế nào?

Trả lời 4: Theo Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, nếu người để lại di sản là quyền sử dụng đất không có giấy chứng nhận hoặc một số loại giấy tờ khác liên quan, vẫn có thể chia di sản theo quy định. Có sự phân biệt trong việc giải quyết tranh chấp tùy thuộc vào có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hay không và nếu có, xác nhận việc sử dụng đất có hợp pháp hay không. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của người thừa kế và quy định rõ các trường hợp khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1101 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo