1. Các trường hợp thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Với những quy định của Luật Du lịch 2017 đã được sửa đổi so với Luật Du lịch 2005, Luật Du lịch hiện hành đã quy định chi tiết hơn những trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch quy định những trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành :
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;*
- Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;
- Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
- Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
- Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
- Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Lưu ý 1: Khi doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong hai trường hợp sau đây chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực. Đó là:
- Trường hợp 1: Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật Du lịch 2017;
- Trường hợp 2: Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Du lịch 2017;
Lưu ý 2: Trừ những trường hợp đã được liệt kê ở lưu ý 1 và trường hợp (*), khi doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp còn lại, doanh nghiệp đó chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực.Cụ thể là các trường hợp sau đây:
- Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
- Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
- Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Xin giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế ở đâu? Thủ tục thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Trong từng trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế mà có trình tự thủ tục thu hồi khác nhau. Căn cứ Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch:
- Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản được quy định như sau:
- Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép ra quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch được tiến hành như sau:
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng, cơ quan cấp phép ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; quyết định thu hồi giấy phép được gửi đến doanh nghiệp, cơ quan chức năng về thanh tra, kiểm tra, cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép, doanh nghiệp gửi báo cáo về việc hoàn thành nghĩa vụ với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch theo hợp đồng đã ký kèm theo giấy phép đã được cấp đến cơ quan cấp phép. Sau khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ trên, việc hoàn trả tiền ký quỹ được thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 6 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL.
Xin giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa ở đâu? Thủ tục thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa
3. Các câu hỏi thường gặp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy phép lữ hành quốc tế?
3.1 Sau khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ, việc hoàn trả tiền ký quỹ có được pháp luật quy định chưa?
Về vấn đề này, pháp luật đã có quy định chi tiết tại điểm a Khoản 3 Điều 6 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. Cụ thể, sau 60 ngày, kể từ ngày đăng quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, cơ quan cấp phép có văn bản gửi ngân hàng để doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ; trường hợp có khiếu nại, tố cáo liên quan đến nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch thì cơ quan cấp phép phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật.
3.2 Có phải thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được pháp luật quy định giống nhau cho tất cả các trường hợp bị thu hồi?
Để trả lời cho câu hỏi này, chúng tôi xin căn cứ Điều 6 và Điều 7 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. Rõ ràng, có sự khác nhau về thủ tục giữa các trường hợp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bị thu hồi.
3.3 Khi có hành vi giả mạo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, trường hợp này có bị thu hồi hay không?
Căn cứ điểm h Khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch 2017, hành vi trên thuộc trường hợp bị thu hồi.
3.4 Bị thu hồi giấy phép vì không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định, thì sau khi có quyết định thu hồi giấy phép doanh nghiệp sẽ phải làm gì?
Doanh nghiệp phải gửi báo cáo về việc hoàn thành nghĩa vụ với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch theo hợp đồng đã ký kèm theo giấy phép đã được cấp đến cơ quan cấp phép.
Với những thông tin của bài viết, ACC mong sẽ giúp ích cho quý khách trong việc tìm hiểu về thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi để hỗ trợ trong thủ tục thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp chi tiết.
Cơ sơ pháp lý:
- Luật Du lịch năm 2017;
- Thông tư số 35/2020/TT-BTC;
- Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL;
- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
- 13/2019/TT-BVHTTDL sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ văn hóa thể thao và du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Nội dung bài viết:
Bình luận