Giải thể doanh nghiệp là một quyết định quan trọng, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và thực hiện nhiều thủ tục phức tạp. Một trong những vấn đề quan trọng cần quan tâm trong quá trình giải thể là việc hoàn thuế GTGT. Bài viết này, ACC sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về quyền lợi hoàn thuế GTGT khi giải thể doanh nghiệp và thủ tục cần thiết để thực hiện việc hoàn thuế một cách hiệu quả.
Hoàn thuế khi giải thể doanh nghiệp
1. Giải thể doanh nghiệp là gì? Khi giải thể có được hoàn thuế GTGT không?
Giải thể doanh nghiệp là hoạt động gì?
Là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, với điều kiện doanh nghiệp phải đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Nói một cách dễ hiểu hơn, giải thể doanh nghiệp là quá trình kết thúc hoạt động của một doanh nghiệp và xóa bỏ tư cách pháp nhân của doanh nghiệp đó.
Hoàn thuế GTGT là gì?
Đây là quá trình doanh nghiệp lấy lại số tiền thuế GTGT mà họ đã nộp cho Nhà nước khi mua vào hàng hóa, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh nhưng không được khấu trừ hết trong kỳ tính thuế.
Vậy doanh nghiệp khi giải thể có được hoàn thuế GTGT không?
Doanh nghiệp khi giải thể có được hoàn thuế GTGT không?
Một doanh nghiệp có thể giải thể bởi nhiều lý do khác nhau như: thua lỗ, hết thời hạn kinh doanh, không đủ nhân viên tối thiểu theo yêu cầu của pháp luật, chủ doanh nghiệp không có nhu cầu kinh doanh nữa,... Dù bởi lý do gì thì khi giải thể thì doanh nghiệp vẫn nhận được sự bảo hộ của pháp luật, doanh nghiệp vẫn được hoàn thuế khi có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp giải thể
Khoản 5 Điều 18 Thông tư quy định về các trường hợp được hoàn thuế GTGT khi doanh nghiệp giải thể như sau:
Trường hợp 1. Doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động nhưng phải giải thể
Nếu chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra: Chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn.
Doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể theo quy định.
Trường hợp 2. Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ thủ tục về giải thể
Đối với số thuế GTGT đã được hoàn: Thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế.
Đối với số thuế GTGT chưa được hoàn: Không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp 3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra
Không phát sinh chi phí đầu ra: Phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước.
Có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT: Không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
3. Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp giải thể
Hồ sơ hoàn thuế đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động, bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT (ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT (ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
- Hợp đồng mua bán hoặc cung ứng dịch vụ: Cần có các bản sao hợp đồng có xác nhận của cả bên mua và bên cung ứng để chứng minh quá trình giao dịch mua bán hoặc cung ứng dịch vụ.
- Các chứng từ khác liên quan đến hoạt động kinh doanh: Bao gồm hóa đơn, biên lai, phiếu thu, và bất kỳ tài liệu nào khác có thể chứng minh việc thanh toán thuế GTGT đầu vào.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
4. Thủ tục hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp giải thể
Bước 1.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bước 2.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
Bước 3.
Khi đã được xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đóng mã số thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ đóng MST với cơ quan thuế bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (doanh nghiệp nộp bản gốc, không nộp bản sao, kể cả bản sao có công chứng)
- Quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc quyết định mở thủ tục giải thể yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp hoặc thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ kinh doanh.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và thực hiện thủ tục đóng mã số thuế.
Trong thời gian chưa hoàn thành toàn bộ thủ tục giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn phải hoàn thành thủ tục quyết toán thuế và được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật. Đối với những trường hợp công ty khi hoạt động có những chi phí phát sinh thì được đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp đó nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý rằng nếu từ ngày bắt đầu thành lập công ty đến khi giải thể, công ty không phát sinh khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh với số thuế giá trị gia tăng đầu vào thì số thuế giá trị gia tăng các chi phí của công ty không đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
5. Những lưu ý khi thực hiện
Trong thời gian chưa hoàn thành toàn bộ thủ tục giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn phải hoàn thành thủ tục quyết toán thuế và được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Đối với những trường hợp công ty khi hoạt động có những chi phí phát sinh thì được đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp đó nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý rằng nếu từ ngày bắt đầu thành lập công ty đến khi giải thể, công ty không phát sinh khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh với số thuế giá trị gia tăng đầu vào thì số thuế giá trị gia tăng các chi phí của công ty không đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
Nội dung bài viết:
Bình luận