Thủ tục cắt khẩu sau ly hôn không cần vợ/chồng đồng ý

Trong quá trình ly hôn, thủ tục cắt khẩu luôn là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm. "Thủ tục cắt khẩu sau ly hôn không cần vợ/chồng đồng ý" là một chủ đề quan trọng, giúp các bên hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật hiện hành. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Thủ tục cắt khẩu sau ly hôn không cần vợ/chồng đồng ý

Thủ tục cắt khẩu sau ly hôn không cần vợ/chồng đồng ý

1. Cắt khẩu là gì?

Cắt hộ khẩu hay tách hộ là việc thực hiện xóa tên trong hộ khẩu hiện tại và đăng ký hộ khẩu mới. 

Quy trình cắt khẩu phải tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành, và thường yêu cầu sự can thiệp của cơ quan chức năng có thẩm quyền như cơ quan công an hoặc cơ quan quản lý dân cư. Việc cắt khẩu có thể xảy ra trong các trường hợp như ly hôn, chuyển nơi cư trú, hoặc mất quyền công dân. Điều quan trọng là phải nắm rõ các điều kiện và thủ tục liên quan để đảm bảo mọi hành động đều hợp pháp và đúng quy định.

2. Cắt khẩu sau ly hôn không cần vợ/chồng đồng ý

Sau khi ly hôn, rất nhiều người vợ hoặc chồng bị làm khó trong việc tách khẩu cho mình và cho con vì lý do nhà chồng/vợ đang giữ sổ hộ khẩu. Kể từ thời điểm 01/7/2021, khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì việc tách khẩu đã trở nên đơn giản và không cần sổ hộ khẩu nữa.

Cụ thể, về điều kiện tách khẩu, tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
  • Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các địa điểm bị cấm đăng ký thường trú mới theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.
  • Về hồ sơ tách hộ, căn cứ khoản 2 Điều 25 Luật cư trú 2020 thì hồ sơ tách hộ khẩu gồm:
  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
  • Trường hợp tách hộ sau ly hôn thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

Như vậy, kể từ 01/7/2021, việc tách hộ khẩu sau khi ly hôn sẽ không cần sự đồng ý bằng văn bản của vợ/chồng và không cần xuất trình sổ hộ khẩu khi làm thủ tục tách khẩu.

Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 3, Điều 38, Luật Cư trú quy định: Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022. Như vậy, kể từ ngày 1/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chính thức hết giá trị sử dụng nên việc tách khẩu sau khi ly hôn sẽ tiến hành theo thủ tục thay đổi nơi thường trú.

>>>> Xem thêm bài viết: Cắt hộ khẩu sau khi ly hôn

3. Hồ sơ, thủ tục cắt khẩu sau ly hôn không cần vợ/chồng đồng ý

 Hồ sơ, thủ tục cắt khẩu sau ly hôn không cần vợ/chồng đồng ý

Hồ sơ, thủ tục cắt khẩu sau ly hôn không cần vợ/chồng đồng ý

Hồ sơ cắt khẩu 

Tại khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú 2020 có quy định hồ sơ cắt hộ khẩu bao gồm những giấy tờ sau:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
  • Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 thì hồ sơ tách hộ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

Thủ tục cắt khẩu 

Tại khoản 3 Điều 25 Luật Cư trú 2020 có quy định thủ tục cắt hộ khẩu 2023 như sau:

Bước 1: Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ yêu cầu đến cơ quan đăng ký cư trú.

Hồ sơ gồm có:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

- Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 thì hồ sơ tách hộ bao gồm:

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì:

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Bên cạnh đó, sẽ thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

>>>> Xem thêm bài viết: Thủ tục cắt tên ra khỏi sổ hộ khẩu mới nhất

4. Sau khi ly hôn vẫn muốn đăng ký thường trú nhà chồng cũ được không?

Căn cứ theo quy định Điều 20 Luật Cư trú năm 2020, công dân được đăng ký thường trú theo các trường hợp sau đây:

  • Tại nhà ở thuộc sở hữu của mình.
  • Tại chỗ ở của người khác nếu được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở đó đồng ý.
  • Tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu được chủ sở hữu đồng ý cho thường trú vào cùng hộ gia đình với chủ sở hữu, có diện tích sàn nhà tối thiểu không thấp hơn 08m2 sàn/người.
  • Tại cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, tại cơ sở trợ giúp xã hội; trên phương tiện đã được đăng ký.

Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 quy định về nơi thường trú như sau: Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Như vậy, nếu trong trường hợp sau khi ly hôn không sinh sống tại nhà chồng cũ thì không không được xem là nơi thường trú. Nếu đã chuyển đến nơi ở khác, có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chuyển đến.

Do đó, trường hợp đã ly hôn, không còn sinh sống tại ngôi nhà cũ của hai vợ, chồng, đã chuyển đến nơi ở mới thì không được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nhà cũ.

5. Các câu hỏi thường gặp

Những vấn đề pháp lý và hậu quả có thể phát sinh khi thực hiện thủ tục cắt khẩu sau ly hôn mà không cần sự đồng ý của vợ/chồng là gì?

Các vấn đề pháp lý có thể phát sinh bao gồm tranh chấp về quyền lợi liên quan đến tài sản chung và nơi cư trú của con cái. Hậu quả có thể dẫn đến xung đột gia đình, ảnh hưởng đến quyền lợi và đời sống của các bên liên quan.

Thời gian xử lý và hoàn tất thủ tục cắt khẩu sau ly hôn mà không cần sự đồng ý của vợ/chồng mất bao lâu?

Thời gian xử lý thủ tục cắt khẩu thường kéo dài từ 7 đến 15 ngày làm việc, tùy thuộc vào quy định của từng địa phương và khối lượng công việc của cơ quan công an.

Thủ tục cắt khẩu sau ly hôn không cần vợ/chồng đồng ý được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam?

Thủ tục cắt khẩu sau ly hôn mà không cần sự đồng ý của vợ/chồng được quy định trong các văn bản pháp luật liên quan đến cư trú và hộ tịch, bao gồm Luật Cư trú và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành. Các quy định này nêu rõ quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc thay đổi nơi cư trú và điều kiện để cắt khẩu.

Việc cắt khẩu sau ly hôn mà không cần sự đồng ý của vợ/chồng là một quy trình phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về luật pháp. Nắm vững thủ tục và điều kiện pháp lý sẽ giúp đảm bảo quyền lợi và tránh những rắc rối không đáng có trong quá trình giải quyết hậu ly hôn. Nếu gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn trực tiếp và nhanh nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo