Thi hành án phạt cấm cư trú là gì?

Trên con đường thúc đẩy tuân thủ pháp luật và bảo vệ trật tự xã hội, thi hành án phạt cấm cư trú là một biện pháp pháp lý nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm và bảo vệ lợi ích công cộng. Bài viết này Công ty Luật ACC sẽ giải thích để quý khách hàng có thể hiểu được ý nghĩa và quy trình thi hành án phạt này.

Thi hành án phạt cấm cư trú là gì?

Thi hành án phạt cấm cư trú là gì?

1. Thi hành án phạt cấm cư trú là gì?

Thi hành án phạt cấm cư trú là một quy trình pháp lý mà cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của Luật này, áp đặt lên người bị kết án để buộc họ không thể tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định, theo những điều khoản được quy định trong bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Quá trình này thường áp dụng đối với những trường hợp nghiêm trọng, khi Tòa án quyết định rằng việc án phạt cấm cư trú là cần thiết để bảo đảm trật tự công cộng, đảm bảo an ninh quốc gia, hoặc để ngăn chặn nguy cơ tái phạm của người bị kết án. Đối với người bị áp đặt biện pháp này, ngoài việc không được phép tạm trú hoặc thường trú tại một số địa phương cụ thể, họ cũng có nghĩa vụ phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện và hạn chế mà Tòa án đã quy định trong quyết định của mình.

Việc thi hành án phạt cấm cư trú là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ xã hội và đảm bảo tính công bằng của hình phạt áp dụng đối với những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

2. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú

Theo Điều 107 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019, thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú được quy định như sau:

Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 (bao gồm kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung mà phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan để xem xét, sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho người đó) cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.

Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản nêu trên, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:

  • Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
  • Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
  • Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
  • Tài liệu khác có liên quan.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:

  • Các tài liệu trong hồ sơ nêu trên;
  • Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;
  • Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
  • Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);
  • Tài liệu khác có liên quan.

Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.

Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

3. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú

 Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú

Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 109 Luật Thi hành án hình sự, người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền sau đây:

  • Quyền đến địa phương bị cấm cư trú khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú: Người chấp hành án phạt cấm cư trú được phép đến địa phương mà họ bị cấm cư trú trong thời gian không quá 05 ngày mỗi lần, khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã địa phương.
  • Quyền đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú: Nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, người chấp hành án phạt cấm cư trú có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 109 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, người chấp hành án phạt cấm cư trú có các nghĩa vụ sau đây:

  • Nghĩa vụ không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú: Người chấp hành án phạt cấm cư trú phải tuân thủ và không được cư trú ở những địa phương đã bị cấm theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ khi có quy định khác của pháp luật.
  • Nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật: Người chấp hành án phạt cấm cư trú phải chấp hành nghiêm chỉnh các cam kết đã đưa ra liên quan đến việc tuân thủ pháp luật.
  • Nghĩa vụ có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú: Người chấp hành án phạt cấm cư trú phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú, liên quan đến việc thực hiện các biện pháp giám sát và giáo dục.

4. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại

Theo quy định tại Điều 110 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019, khi người chấp hành án phạt cấm cư trú đủ điều kiện theo khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự năm 2015, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

  • Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;
  • Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
  • Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
  • Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;
  • Tài liệu khác có liên quan.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Hội đồng gồm 03 Thẩm phán và phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án, thời hạn mở phiên họp tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.

5. Xử lý trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ

Việc xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ được quy định tại Điều 111 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 như sau:

Trường hợp người chấp hành án đến lưu trú mà chưa được phép hoặc lưu trú quá thời hạn cho phép:

  • Trưởng Công an và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
  • Họ buộc phải rời khỏi địa phương và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.

Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú không chấp hành nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 như: Không chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật; hoặc Không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú. Trong trường hợp này, người chấp hành án không được xem xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.

>>>> Nếu Quý khách hàng có cần thêm thông tin về Nơi cư trú và Đối tượng được đăng ký nơi cư trú, hãy liên hệ ngay đến Hotline/Zalo để được tư vấn chính xác nhất.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật Thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm và quyền hạn sau:

  • Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát và giáo dục người chấp hành án, tạo điều kiện để họ có thể lao động và học tập bình thường.
  • Triệu tập người chấp hành án để thông báo việc thi hành bản án, phổ biến quyền và nghĩa vụ cũng như các quy định liên quan đến việc chấp hành án.
  • Nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú.
  • Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, đồng thời có biện pháp giáo dục và phòng ngừa khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
  • Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho người chấp hành án.
  • Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.

Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 108 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên.

7. Các câu hỏi liên quan đến án phạt cấm cư trú

Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú gồm những bước nào?

Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú bao gồm:

  • Tiếp nhận và thông báo án phạt.
  • Giám sát tuân thủ các nghĩa vụ.
  • Xem xét miễn chấp hành thời hạn (nếu có).
  • Báo cáo kết quả thi hành án.

Thi hành án phạt cấm cư trú là gì?

Đó là quá trình áp dụng hình phạt cấm người phạm án từ việc cư trú tại một địa phương cụ thể, nhằm bảo đảm tuân thủ pháp luật và quản lý công dân trong xã hội.

Trường hợp nào người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó?

Người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương nơi bị cấm cư trú khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, thời gian lưu trú không quá 5 ngày mỗi lần.

Từ bài viết trên, ta thấy việc Thi hành án phạt cấm cư trú đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ trật tự xã hội và giữ gìn an ninh trật tự. Quá trình này cần sự chính xác và công bằng từ phía cơ quan chức năng để đảm bảo tính minh bạch và công khai, đồng thời khôi phục lại trật tự và an toàn cho cộng đồng. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến án phạt này, đừng ngần ngại liên hệ Công ty Luật ACC để được giải đáp. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo