Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Trong quá trình phát triển đô thị, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng để bảo đảm sự công bằng và ổn định trong quản lý tài nguyên. Bài viết này sẽ khám phá tầm quan trọng của thẩm quyền này, nhấn mạnh vai trò quyết định trong việc giải quyết những mối quan ngại và xung đột liên quan đến đất đai.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

1. Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là sự không đồng thuận về quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong ngữ cảnh của quan hệ đất đai.

(Theo Điều 3, Khoản 24 của Luật Đất đai năm 2013)

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Các trường hợp tranh chấp liên quan đến công nhận/bác bỏ, quyền sử dụng đất, ranh giới, ngõ đi, và các vấn đề tương tự đòi hỏi quá trình hòa giải trước khi khởi kiện ra Tòa án.

Theo Điều 202 Mục 2 Chương XIII của Luật Đất đai 2013 và Bộ luật Dân sự 2015, quy trình hòa giải tranh chấp đất đai được mô tả như sau:

  1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết thông qua hòa giải ở cấp cơ sở.

  2. Trường hợp không thể hòa giải được, các bên tranh chấp có thể gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành quá trình hòa giải.

  3. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên khác.

  4. Thủ tục hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã phải hoàn thành trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

  5. Quá trình hòa giải cần được lập biên bản xác nhận có chữ ký của các bên và kết quả hòa giải, sau đó gửi đến các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

  6. Nếu hòa giải thành công và có thay đổi về ranh giới hoặc quyền sử dụng đất, Ủy ban Nhân dân cấp xã thông báo đến Phòng/Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các thủ tục cần thiết và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  7. Đối với những trường hợp không thể hòa giải và liên quan đến quyền sử dụng đất, như tranh chấp về giao dịch, thừa kế, chia tài sản chung, thì việc hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã không là điều kiện tiên quyết để khởi kiện vụ án.

Vì vậy, khi có tranh chấp thừa kế đất đai, bên tranh chấp có thể trực tiếp gửi đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân dân theo quy định, không cần phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã.

Trong trường hợp tranh chấp đất đai đã qua giai đoạn hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà vẫn chưa giải quyết được, quy trình xử lý được thực hiện như sau:

  1. Trong trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên liên quan có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, cũng như tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất, thì vấn đề sẽ được giải quyết thông qua Tòa án nhân dân.

  2. Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc bất kỳ loại giấy tờ nào quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, đương sự có thể chọn một trong hai phương thức giải quyết sau đây:

    • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định, có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    • Trong trường hợp tranh chấp mà một bên liên quan là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định, có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

  3. Quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phải được các bên tranh chấp nghiêm túc tuân thủ. Trong trường hợp các bên không tuân thủ, quyết định sẽ được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế.

  4. Nếu cần, bên tranh chấp có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

(Theo Điều 203 của Luật Đất đai 2013).

3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai

3.1. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện, tỉnh

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm các thành phần sau:

  1. Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (mẫu đơn tham khảo).

  2. Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bao gồm biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan, biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp, biên bản cuộc họp của các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành, và biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp.

  3. Trích lục bản đồ và hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp. Đồng thời, bao gồm các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp.

  4. Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

(Thông tin này được xác định theo Điều 89 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

3.2. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm các thành phần sau:

  1. Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (mẫu đơn tham khảo).

  2. Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, cũng như với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Bao gồm biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp và biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp.

  3. Trích lục bản đồ và hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp. Đồng thời, bao gồm hồ sơ và tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương.

  4. Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

(Thông tin này được xác định theo Điều 90 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

4. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Tranh chấp đất đai là gì?

Trả lời: Tranh chấp đất đai là sự không đồng thuận về quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong ngữ cảnh của quan hệ đất đai. (Theo Điều 3, Khoản 24 của Luật Đất đai năm 2013)

Câu hỏi: Ai là người giải quyết tranh chấp đất đai?

Trả lời: Các trường hợp tranh chấp đất đai liên quan đến công nhận/bác bỏ, quyền sử dụng đất, ranh giới, ngõ đi... đòi hỏi quá trình hòa giải trước khi khởi kiện ra Tòa án. Quy trình hòa giải được thực hiện tại Ủy ban Nhân dân cấp xã, và nếu không thành công, có thể khởi kiện tại Tòa án Nhân dân theo quy định. (Theo Điều 202 của Luật Đất đai 2013 và Bộ luật Dân sự 2015)

Câu hỏi: Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện, tỉnh bao gồm những gì?

Trả lời: Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện, tỉnh bao gồm đơn yêu cầu, biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, trích lục bản đồ và hồ sơ địa chính, cùng báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp. (Theo Điều 89 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP)

Câu hỏi: Trong trường hợp hòa giải không thành công, làm thế nào để giải quyết tranh chấp đất đai?

Trả lời: Nếu hòa giải không thành công, bên tranh chấp có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền. Quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phải được các bên nghiêm túc tuân thủ. Nếu cần, bên tranh chấp có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định. (Theo Điều 203 của Luật Đất đai 2013)

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo