" Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất........

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất."

" Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.....

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện" 

Điều này đồng nghĩa với việc, nếu bạn tiếp tục quyết định mua một nửa lô đất với diện tích là 52,5m2, có thể bạn sẽ không thể yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho phần đất này theo quy định hiện hành.

Để đảm bảo rằng quyết định của bạn về việc mua đất và tách thửa diễn ra đúng quy định và pháp lý, bạn nên xem xét lại kỹ lưỡng và cân nhắc tới các giải pháp khác nhau. Nếu cần, tôi khuyên bạn nên tham khảo ý kiến của một luật sư chuyên nghiệp về lĩnh vực bất động sản để đảm bảo rằng bạn đã hiểu rõ mọi khía cạnh pháp lý và có quyết định đúng đắn.

Như vậy, theo quy định hiện hành, khi không đảm bảo hạn mức diện tích tối thiểu khi tách thửa, bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho phần đất bạn đã mua. Thay vào đó, có khả năng bạn sẽ chia sẻ quyền sử dụng đất với bên bán và có một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung, theo quy định của pháp luật.

Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và quản lý hiệu quả về sử dụng đất, đồng thời giữ cho diện tích đất sau khi tách thửa đạt đến mức tối thiểu quy định. Việc này cũng giúp tránh tình trạng chia nhỏ diện tích đất quá mức, gây khó khăn trong quản lý và phát triển đô thị.

Do đó, để đảm bảo tính pháp lý và tránh mọi vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất, quý vị cần xem xét cẩn thận và tìm hiểu kỹ về quy định cụ thể tại khu vực bạn đang quan tâm. Nếu có bất kỳ nghi ngờ hay thắc mắc nào, việc tư vấn với một luật sư chuyên nghiệp về lĩnh vực bất động sản là lựa chọn thông minh để đảm bảo rằng quá trình giao dịch diễn ra đúng quy định và an toàn pháp lý.

3. Diện tích tối thiểu để tách thửa đất đai ở TP Huế là bao nhiêu ?

Thưa luật sư,

Tôi có một thắc mắc liên quan đến việc tách thửa đất ở TP Huế và mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Theo thông tin tôi có, diện tích tối thiểu để tách thửa đất đai ở TP Huế là bao nhiêu?

Tôi sở hữu một thửa đất có chiều rộng mặt tiền là 13.48m, hậu là 11.04m; chiều dài lần lượt là 23.35m và 23.57m. Sổ đỏ của tôi có các thông tin sau:

  1. Thửa đất:

    • a. Thửa đất: 32, bản đồ số: 14
    • b. Địa chỉ: thị trấn Sịa - Q.Điền - TT Huế.
    • c. Diện tích (S) = 163.0m2
    • d. Hình thức sử dụng (HTSD): Riêng 163,0m2
    • e. Mục đích sử dụng (MĐSD): Đất ở đô thị
    • f. Thời hạn sử dụng (THSD): Lâu dài
    • g. Nguồn gốc sử dụng (NGSD): Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất
  2. Nhà ở: -/-

  3. Công trình xây dựng khác: -/-

  4. Rừng sản xuất là rừng trồng: -/-

  5. Cây lâu năm: -/-

  6. Ghi chú: Phần diện tích nằm trong lộ giới là 90.5m2. Tôi đã chuyển nhượng 70.56m2 với chiều rộng 5.2m, chiều dài 13.57m. Tuy nhiên, khi tôi làm giấy tờ chuyển nhượng, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường bảo rằng không thể chuyển nhượng do không đủ diện tích. Liệu có đúng quy định pháp luật không?

Tôi hy vọng luật sư có thể giúp đỡ và giải đáp thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn sự hỗ trợ của quý vị

Trả lời:

Theo Điều 3, Quyết định 32/2014/QĐ-UBND năm 2014 quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, theo đó;

"Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở theo Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là diện tích tối thiểu được phép tách thửa) được quy định như sau:

Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Diện tích tối thiểu:

- Các phường của thành phố Huế: 40 m2 ;

- Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 60 m2;

- Các xã đồng bằng: 70 m2 ;

- Các xã trung du, miền núi: 100 m2 .

2. Kích thước cạnh của thửa đất:

- Kích thước cạnh mặt tiền: lớn hơn hoặc bằng 4 mét;

- Kích thước cạnh tiếp giáp với cạnh mặt tiền (theo hướng vuông góc): lớn hơn hoặc bằng 5 mét"

Thị trấn Sịa, thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, là một trong những đơn vị hành chính thuộc huyện. Dựa trên quy định hiện hành, các thửa đất mới hình thành thông qua quá trình tách thửa và phần đất còn lại sau khi tách thửa phải tuân theo các tiêu chí sau: diện tích tối thiểu là 60m2, kích thước cạnh mặt tiền không dưới 4 mét và kích thước cạnh tiếp giáp với cạnh mặt tiền (theo hướng vuông góc) không ít hơn 5 mét.

Trong trường hợp của bạn, thửa đất mà bạn đề cập đến đáp ứng đầy đủ các điều kiện tách thửa quy định. Nếu bạn có ý định thực hiện thủ tục tách thửa, bạn chỉ cần đảm bảo rằng phần đất còn lại sau khi tách thửa để chuyển nhượng cũng tuân thủ đúng các điều kiện tách thửa được quy định.

Như vậy, bạn có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng và tách thửa với đảm bảo rằng các quy định pháp luật liên quan đã được tuân thủ đầy đủ. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc yêu cầu tư vấn chi tiết hơn, bạn có thể tham khảo ý kiến của một chuyên gia pháp lý để đảm bảo quy trình diễn ra một cách suôn sẻ và pháp lý.

4. Thắc mắc về rủi ro khi mua nhà chưa tách thửa ?

Thắc mắc về rủi ro khi mua nhà chưa tách thửa ?

Thắc mắc về rủi ro khi mua nhà chưa tách thửa ?

 

Chào luật sư,

Tôi hiện đang trong quá trình mua một căn nhà và có một số thắc mắc muốn được tư vấn từ quý vị. Cụ thể, căn nhà này nằm trên một miếng đất chung có sổ đỏ, là đất thổ cư chưa tách sổ và đã có giấy phép xây dựng chi tiết. Diện tích của căn nhà là 56m2, với chiều ngang là 4.5m, đủ điều kiện để tách thửa theo quy định khu vực.

Bên bán cam đoan rằng sẽ tách thửa và cấp sổ hồng riêng cho căn nhà sau 3 tháng. Hiện tại, tôi đã đặt cọc và dự định thanh toán 80% giá trị căn nhà trong thời gian 1 tháng tới. Phần còn lại 20% sẽ được thanh toán sau khi tôi nhận được sổ hồng. Tôi muốn đặt ra câu hỏi liệu việc mua bán nhà khi chưa tách thửa có mối rủi ro gì không? Đồng thời, để hạn chế mọi rủi ro có thể xảy ra, tôi nên ràng buộc bên bán như thế nào trong hợp đồng mua bán?

Xin được quý vị tư vấn giúp đỡ. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Khoản 3 Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc định đoạt tài sản chung, theo đó:

3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

Như vậy, mảnh đất mà bạn muốn nhận chuyển nhượng hiện đang thuộc quyền sở hữu chung của những người có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định, nếu bên chuyển nhượng có ý định chuyển nhượng mảnh đất này cho bạn, họ phải thông báo việc bán và các điều kiện bán cho những đồng sở hữu còn lại. Trong khoảng thời gian ba tháng kể từ ngày nhận thông báo, nếu không có đồng sở hữu nào mua, bên chuyển nhượng mới có quyền chuyển nhượng cho bạn. Tuy nhiên, rủi ro mà bạn có thể gặp là nếu trong thời gian đó có đồng sở hữu nào đó quyết định mua, bạn sẽ mất quyền nhận chuyển nhượng.

Để hạn chế rủi ro, bạn có thể xem xét các phương án sau:

  1. Chờ Bên Chuyển Nhượng Thực Hiện Việc Tách Thửa và Đứng Tên trong Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất: Bên chuyển nhượng có thể thực hiện việc tách thửa và đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi thực hiện chuyển nhượng cho bạn. Sau đó, bạn và bên nhận chuyển nhượng có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

  2. Yêu Cầu Thông Báo Cho Các Đồng Sở Hữu Khác: Bạn có thể yêu cầu bên chuyển nhượng làm thông báo gửi cho các đồng sở hữu khác. Nếu trong thời gian ba tháng kể từ ngày thông báo không có đồng sở hữu nào mua, bạn có thể tiếp tục thủ tục chuyển nhượng.

  3. Hợp Đồng Đặt Cọc với Nghĩa Vụ Phạt Cọc: Bạn và bên nhận chuyển nhượng có thể lập hợp đồng đặt cọc trong đó ghi nhận nghĩa vụ phạt cọc nếu bên chuyển nhượng không thực hiện được thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn.

Các phương án trên sẽ giúp bạn giảm thiểu rủi ro và đảm bảo quy trình mua bán diễn ra một cách trơn tru. Tuy nhiên, trước khi quyết định, tư vấn với một chuyên gia pháp lý sẽ giúp bạn có quyết định đúng đắn nhất.

5. Quy định về diện tích tối thiểu tách thửa làm sổ đỏ ?

Thưa luật sư,

Em muốn hỏi về vấn đề liên quan đến Luật đất đai. Theo thông tin em biết, liệu có đúng rằng theo luật mới từ năm 2015, để được cấp sổ đỏ, diện tích tối thiểu là 50m2 trở lên không ạ?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 143 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

"2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương."

Căn cứ khoản 4 Điều 144 Luật đất đai năm 2013:

"4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở."

Căn cứ Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

"Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới."

Như vậy theo quy định việc xác định diện tích tối thiểu được tách thửa do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định, Luật đất đai năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01/07/2014, không chứa quy định cụ thể về diện tích tối thiểu được tách thửa. Thay vào đó, quy định về diện tích tối thiểu để tách thửa thường được UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định.

Vì vậy, để biết thông tin chi tiết và chính xác nhất về diện tích tối thiểu cho việc tách thửa tại địa phương cụ thể, bạn nên kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh và tìm hiểu thông tin tại UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý đất đai địa phương.

Trong nhiều trường hợp, UBND cấp tỉnh sẽ quy định diện tích tối thiểu, các điều kiện và thủ tục cụ thể cho việc tách thửa đất theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của địa phương đó.

6. Mua đất bằng giấy viết tay có tách thửa đất được không ?

Tôi có một câu hỏi cần được giải đáp và hy vọng nhận được sự tư vấn của bạn. Năm 2010, vợ chồng tôi đã mua 3 miếng đất có giấy tờ tay tại đường Thoi Hoa, xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh. Mỗi miếng đất có diện tích là 4m x 9m và ba miếng nằm liền kề nhau.

Theo quy định, liệu vợ chồng tôi có thể thực hiện thủ tục tách thửa và chuyển đổi mục đích sử dụng đất không? Nếu có, thì thủ tục và chi phí cần thiết sẽ là như thế nào?

Xin cảm ơn và mong nhận được sự hỗ trợ của bạn.

Trả lời

Thứ nhất, về việc tách thửa.

Để thực hiện việc tách thửa đất, quy trình đòi hỏi sự tuân thủ theo diện tích tối thiểu được quy định bởi UBND cấp tỉnh tại địa phương bạn sở hữu đất. Theo quy định của Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, thủ tục tách thửa đất bao gồm các bước sau:

  1. Đơn đề nghị tách thửa: Bạn cần điền đơn theo Mẫu số 11/ĐK.

  2. Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp: Cung cấp bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  3. Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất: Nếu có yêu cầu, cung cấp sơ đồ kỹ thuật về thửa đất.

Trong trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, cần bổ sung các giấy tờ sau:

  1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Hợp đồng này phải có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước.

  2. Chứng minh thư và hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng và tặng cho: Cần có bản sao công chứng.

Hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thứ hai, chuyển mục đích sử dụng đất.

Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất, bạn cần xem xét xem liệu việc này có yêu cầu xin phép hay không tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Việc này đòi hỏi sự tư vấn chính xác từ cơ quan quản lý địa phương để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật.

Căn cứ Luật đất đai năm 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước, được quy định như sau:

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.

Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép như sau:

“Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở”.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, quá trình chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất ở đòi hỏi việc xin phép. Quy trình và thủ tục cụ thể cần được thực hiện như sau:

  1. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

    • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (gọi chung là Giấy chứng nhận).
  2. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

    • Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai.
    • Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa nếu cần thiết, xác nhận vào Đơn đăng ký.
    • Xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận.
    • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
    • Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

 FAQ - Câu hỏi thường gặp

1. Câu hỏi: Tôi muốn tách thửa đất để bán nền, quy trình như thế nào?

  • Trả lời: Quy trình tách thửa bán nền đòi hỏi bạn phải nộp đơn đề nghị tách thửa cùng với giấy tờ liên quan tại Văn phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Hãy đảm bảo bạn hiểu rõ các quy định và yêu cầu cụ thể tại địa phương của mình.

2. Câu hỏi: Tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục tách thửa bán nền?

  • Trả lời: Bạn cần chuẩn bị Đơn đề nghị tách thửa, bản gốc giấy chứng nhận đất, và sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu). Trong trường hợp chuyển nhượng, cần thêm hợp đồng chuyển nhượng và chứng minh thư của các bên liên quan.

3. Câu hỏi: Mức thuế và các khoản phí nào phải đóng khi tách thửa và chuyển nhượng đất?

  • Trả lời: Mức thuế và khoản phí liên quan đến tách thửa và chuyển nhượng đất thường được xác định dựa trên giá trị giao dịch và quy định của địa phương. Liên hệ với cơ quan thuế và tài nguyên địa chính để biết thông tin chi tiết.

4. Câu hỏi: Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất liên quan đến tách thửa bán nền như thế nào?

  • Trả lời: Việc chuyển mục đích sử dụng đất sau khi tách thửa đòi hỏi người sử dụng đất nộp đơn đăng ký biến động đất tại Văn phòng đăng ký đất đai. Thủ tục này không yêu cầu xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng cần tuân thủ các quy định và hồ sơ đính kèm.