Sổ hồng và sổ đỏ, sổ nào giá trị hơn theo quy định mới 2024

Sổ hồng và sổ đỏ đều đóng vai trò quan trọng, nhưng liệu sổ hồng và sổ đỏ sổ nào giá trị hơn? Câu hỏi này không chỉ là quan tâm của những người muốn sở hữu đất đai mà còn là tâm điểm của nhiều tranh cãi. Hãy cùng khám phá sự khác biệt và tầm quan trọng của sổ hồng và sổ đỏ trong bối cảnh pháp luật hiện nay.

Sổ hồng và sổ đỏ, sổ nào giá trị hơn theo quy định mới 2024

Sổ hồng và sổ đỏ, sổ nào giá trị hơn theo quy định mới 2024

1. Sổ đỏ, sổ hồng là gì?

Hiện nay, không có văn bản nào chính thức định nghĩa về khái niệm "sổ đỏ". Thuật ngữ này thường được sử dụng để chỉ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" dựa trên màu sắc bên ngoài của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tương tự như sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi của "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở". Người ta thường gọi là sổ hồng do màu sắc của "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở" tại đô thị (thị trấn, nội thành, nội thị xã) do Bộ Xây dựng ban hành.

Tuy nhiên, cả hai thuật ngữ sổ đỏ và sổ hồng đều không được công nhận chính thức theo quy định của pháp luật.

2. Sổ hồng và sổ đỏ, sổ nào giá trị hơn 

2.1. Giá trị pháp lý

Sổ hồng và sổ đỏ đều thể hiện giá trị pháp lý của tài sản, bao gồm quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cùng với các tài sản khác liên quan đến đất đai. Cả hai đều là văn bản ghi nhận quyền lợi liên quan đến đất đai, nhưng "sổ" chỉ là một "giấy" thể hiện quyền đó và không có giá trị độc lập.

2.2. Giá trị thực tế

Giá trị của các tài sản như thửa đất, nhà ở,... là cơ sở quy định giá trị thực tế của sổ đỏ và sổ hồng.

Nghị định 88/2009/NĐ-CP đã thống nhất hai loại giấy kê trên thành một loại giấy chung với tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Theo Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một mẫu thống nhất trên toàn quốc.

Trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý, không cần chuyển sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Nếu có nhu cầu chuyển đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, khi đã có Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009, vẫn có thể thực hiện quy trình đổi giấy.

3. Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng?

 

Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng?

Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng?

Cơ quan ban hành và thời gian cấp sổ:

  • Sổ hồng: "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở" được cấp bởi Bộ Xây dựng trước ngày 10/8/2005, sau đó đổi thành "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng" và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009.
  • Sổ đỏ: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất."

Đối tượng sử dụng

  • Đối tượng sử dụng của sổ hồng và sổ đỏ có sự khác biệt nhất định.
  • Đối với sổ đỏ, nó chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu quyền sử dụng đất.
  • Đối với sổ hồng, nó được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.

Khu vực được cấp sổ

  • Sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng) có khu vực cấp sổ là đô thị.
  • Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có khu vực cấp ngoài đô thị.

Loại đất được cấp sổ

  • Loại đất được cấp sổ giữa sổ hồng và sổ đỏ cũng có sự khác biệt lớn.
  • Sổ hồng sẽ được cấp cho đất ở đô thị.
  • Sổ đỏ được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm muối.

Căn cứ cấp sổ

Sổ đỏ:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ hồng

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013;
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014);
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
  • Người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai;
  • Theo bản án hoặc quyết định của TAND, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Tên pháp lý:

  • Sổ đỏ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Sổ hồng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Thời gian cấp:

    • Sổ đỏ: Trước ngày 10/12/2009

 

  • Sổ hồng: Từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009.

Tài sản được công nhận:

  • Sổ đỏ: Đất
  • Sổ hồng: Tài sản trên đất và đất

4. Nên mua nhà có sổ đỏ hay sổ hồng?

Theo phân tích ở trên, việc mua nhà đất có sổ đỏ hay sổ hồng đều mang giá trị pháp lý ngang nhau và đều được hệ thống pháp luật công nhận. Vì vậy, quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất sau khi có sổ đỏ hoặc sổ hồng là hoàn toàn hợp pháp.

Tuy nhiên, quan trọng nhất là cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin ghi nhận trên sổ đỏ/sổ hồng, so sánh với thực tế và tình trạng hiện tại của thửa đất để giảm thiểu các rủi ro có thể xuất hiện. Cụ thể như: kiểm tra thông tin về người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, tài sản trên đất (nếu có), và kiểm tra xem có bất kỳ tranh chấp hay khiếu nại nào đang diễn ra hay không.

Tóm lại, quan trọng nhất là sổ đỏ hay sổ hồng đều có giá trị pháp lý tương đương, với điều kiện chính là chúng phải là sổ thật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.

5. Câu hỏi thường gặp 

Sổ đỏ và sổ hồng có thể được cấp chung cho nhiều người?

Có. Sổ đỏ và sổ hồng có thể được cấp chung cho nhiều người, ví dụ như vợ chồng, anh chị em ruột.

Có thể thay đổi thông tin trên sổ đỏ và sổ hồng?

Có. Có thể thay đổi thông tin trên sổ đỏ và sổ hồng khi có thay đổi về chủ sở hữu, diện tích đất, hoặc mục đích sử dụng đất.

Có thể tách thửa đất có sổ đỏ hoặc sổ hồng?

Có thể. Có thể tách thửa đất có sổ đỏ hoặc sổ hồng nếu thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Sổ hồng và sổ đỏ, sổ nào giá trị hơn. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo