Quyền thừa kế đất đai là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực pháp lý liên quan đến tài sản và di sản. Bạn đã bao giờ tự hỏi: Quyền thừa kế này được quy định như thế nào trong luật pháp của chúng ta? Hãy cùng khám phá và tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này.
Quy định về quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc
Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:
"Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc"
Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế đất đai theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.
Xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế như thế nào?
Dựa vào Điều 1 Mục II của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP được ban hành bởi Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quy định về quyền sử dụng đất như sau:
-
Nếu người sử dụng đất đã qua đời để lại đất (không quan trọng có tài sản kèm theo hay không) và đã có Giấy chứng nhận, thì quyền sử dụng đất đó được coi là di sản.
-
Nếu đất do người đã qua đời để lại và người đó có bất kỳ tài liệu nào về quyền sử dụng đất, thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không liên quan đến thời điểm mở thừa kế.
-
Trường hợp đất không có Giấy chứng nhận hoặc bất kỳ tài liệu nào về quyền sử dụng đất nhưng có các tài sản như nhà ở hoặc công trình kiến trúc khác, và có yêu cầu chia di sản, thì cần xem xét những điểm sau:
-
Nếu đương sự có văn bản từ UBND xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp, thì Toà án sẽ giải quyết vấn đề chia di sản cũng như quyền sử dụng đất đó.
-
Nếu đương sự không có văn bản từ UBND xác nhận nhưng có tài liệu UBND khác xác nhận không vi phạm quy hoạch và có thể giao quyền sử dụng đất, Toà án sẽ giải quyết vấn đề chia di sản và quyền sử dụng đất tương tự.
-
-
Nếu UBND xác định việc sử dụng đất là không hợp pháp, và tài sản kèm theo không được phép, thì Toà án chỉ xem xét tranh chấp liên quan đến tài sản trên đất.
-
Trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc bất kỳ tài liệu nào về quyền sử dụng đất cũng như không có tài sản gắn liền với đất, bất kỳ tranh chấp nào sẽ thuộc thẩm quyền của UBND dựa trên quy định của pháp luật về đất đai.
Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác nhận là di sản, quyền này sẽ được chia trong quá trình thừa kế.
Chia thừa kế đất đai theo di chúc
1.1. Hình thức của di chúc
Di chúc có thể được thể hiện thông qua di chúc miệng hoặc di chúc bằng văn bản. Theo Điều 628 của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản có thể được phân thành các dạng sau:
-
Di chúc bằng văn bản không kèm theo sự chứng minh của người làm chứng.
-
Di chúc bằng văn bản được chứng minh bởi người làm chứng.
-
Di chúc bằng văn bản được công chứng.
-
Di chúc bằng văn bản được chứng thực.
Chú ý: Theo Điều 629 của Bộ luật Dân sự 2015, nếu có nguy cơ tính mạng của người đang sống bị đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản, họ có thể thể hiện di chúc thông qua lời miệng. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng được thể hiện và khi người lập di chúc vẫn còn sống và có ý thức rõ ràng, di chúc miệng sẽ tự động được xem xét không còn hiệu lực.
1.2. Khi nào di chúc hợp pháp?
Theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ những tiêu chí sau:
-
Người thực hiện di chúc có sự minh mẫn và sáng suốt trong quá trình lập di chúc, đồng thời không bị lừa dối, đe dọa hay bị cưỡng chế.
-
Nội dung của di chúc không được vi phạm các quy định của pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội và hình thức thể hiện di chúc cũng phải tuân theo quy định của pháp luật.
1.3. Cách chia thừa kế nhà đất theo di chúc
Theo quy định của khoản 2 Điều 626 trong Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền quyết định phần di sản cụ thể dành cho mỗi người thừa kế. Tức là, số lượng tài sản nhận được bởi mỗi người thừa kế sẽ phụ thuộc vào nội dung di chúc, miễn là di chúc đó được coi là hợp pháp.
Chú ý: Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là người thừa kế sẽ hoàn toàn tuân theo nội dung di chúc.
Khoản 1 của Điều 644 trong Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định về điều này:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”
Theo quy định, người lập di chúc có quyền quyết định việc phân phối di sản cho con dưới 18 tuổi, cha, mẹ, vợ, chồng và con trưởng thành nhưng không có khả năng lao động. Nếu như họ không được chỉ định trong di chúc hoặc nhận ít hơn 2/3 di sản, họ sẽ được nhận 2/3 suất di sản mà một người thừa kế theo quy định của pháp luật sẽ nhận.
Tuy nhiên, nguyên tắc trên về không phụ thuộc vào nội dung di chúc không áp dụng cho những người từ chối di sản hoặc không có quyền được nhận di sản.
Ví dụ minh họa: Ông A và bà B, vợ chồng có tài sản chung là một căn nhà trị giá 2 tỷ đồng. Trước khi qua đời, ông A đã lập di chúc, chỉ định toàn bộ di sản cho một người con trai (cha và mẹ ông A đã mất).
Mặc dù bà B không được chỉ định trong di chúc, nhưng dựa trên quy định của Điều 644 trong Bộ luật Dân sự 2015, bà vẫn có quyền hưởng một phần di sản. Cụ thể:
-
1 tỷ đồng là phần di sản của ông A.
-
Nếu phân chia theo quy định pháp luật, bà B và con trai đều thuộc hạng thừa kế thứ nhất và mỗi người sẽ nhận 500 triệu đồng.
-
Dựa trên khoản 1 của Điều 644, bà B sẽ được hưởng 2/3 của suất thừa kế, tương đương với 333,33 triệu đồng.
Như vậy, mặc dù ông A không chỉ định trong di chúc, bà B vẫn nhận được một phần di sản nhà đất
Khi nào thì áp dụng thừa kế đất đai không có di chúc?
Khi nào thì áp dụng thừa kế đất đai không có di chúc
Thừa kế khi không có di chúc, còn được gọi là thừa kế theo quy định pháp luật, là một hình thức thừa kế được quy định bởi luật pháp.
Điều này ám chỉ rằng, khi không có di chúc, việc thừa kế tài sản như đất đai sẽ tuân theo những quy định pháp luật liên quan.
Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015 đã chỉ rõ về các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
"Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo
di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
Điều kiện về đất đai để lại thừa kế không có di chúc là gì?
Điều kiện về đất đai để lại thừa kế không có di chúc là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
"Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
..."
Do đó, có 04 điều kiện cần được đáp ứng liên quan đến đất đai để có thể thực hiện quyền thừa kế khi không có di chúc:
-
Cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-
Đất không gặp vấn đề tranh chấp;
-
Quyền sử dụng đất không bị đặt dấu kê biên để đảm bảo việc thi hành án;
-
Đất vẫn nằm trong thời gian quy định của hợp đồng sử dụng đất.
Nhiều người có thể hiểu lầm rằng chỉ khi có Giấy chứng nhận mới có thể tiến hành việc chia thừa kế nhà đất dựa trên quy định trên. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải hiểu rõ về cách áp dụng quy định này trong các tình huống cụ thể để đảm bảo quyền lợi cho người thừa kế. Để giải thích rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi sẽ trình bày một số quan điểm và dựa trên căn cứ pháp lý như sau:
Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Theo quy định, việc cần có Giấy chứng nhận chỉ áp dụng trong trường hợp người sử dụng đất lập di chúc để thể hiện ý chí riêng của mình trong việc để lại di sản. Điều này có nghĩa là, khi lập di chúc, người sử dụng đất đang rõ ràng thể hiện mong muốn của mình, không phải thừa kế theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, nếu di chúc được lập bằng văn bản có sự công chứng hoặc chứng thực, thì người sử dụng đất cần có Giấy chứng nhận để có thể thực hiện việc công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp di chúc được lập với sự chứng thực của một người khác hoặc không có sự chứng thực nào, người sử dụng đất vẫn có thể thể hiện ý chí của mình, tức là muốn để lại quyền sử dụng đất, mà không cần phải có Giấy chứng nhận.
Để kết luận, việc cần có Giấy chứng nhận chỉ được áp dụng trong trường hợp lập di chúc với sự công chứng hoặc chứng thực. Còn trong những tình huống khác, nếu có sự chứng minh rằng tài sản đất đai là hợp pháp, người sử dụng đất vẫn giữ quyền thừa kế mà không cần đến Giấy chứng nhận.
Những người có quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc?
Theo Điều 649 và 651 của Bộ luật dân sự, người được hưởng di sản theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế
- Diện thừa kế: bao gồm những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người để lại di sản.
- Hàng thừa kế:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
"Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
..."
Do đó, những người có thể thừa kế đất đai khi không có di chúc được phân loại thành 03 hàng thừa kế với các đối tượng khác nhau. Các người thừa kế trong cùng một hàng sẽ được phân chia di sản một cách công bằng.
Chú ý:
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ có quyền thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó do đã qua đời, bị mất quyền thừa kế, hoặc từ chối nhận di sản.
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”
Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Chia tài sản thừa kế là đất đai khi Bố mất không có di chúc ?
Trường hợp trong thời gian kết hôn, bố mẹ có làm giấy chừng nhận quyền sử dụng đất đang ở mang tên bố thì theo quy định của Điều 33 trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản này được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn.
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Theo đó, một nửa giá trị của đất đang ở là di sản thừa kế mà bố để lại. Di sản này sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất khi bố mất không để lại di chúc thì di sản được chia theo pháp luật thừa kế. Hàng thứa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Cậu chết sau ông bà thì con của cậu có được thừa kế đất của ông bà không?
Trả lời:
Theo Bộ luật dân sự 2015, quy định về việc thừa kế thế vị như sau: "Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."
Do đó, trong tình huống con mất sau người để lại, quy định này không áp dụng, và con của người đó sẽ không thừa kế theo thế vị.
Câu hỏi 2: Chú mất nhưng không để lại di chúc và hiện chú vẫn còn độc thân chưa có vợ con. Vậy theo luật thừa kế thì tài sản của chú sẽ được chia như thế nào?
Trả lời:
Nếu chú bạn trước khi qua đời không để lại di chúc, việc phân chia tài sản sẽ tuân theo quy định của thừa kế theo pháp luật, bao gồm hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, khi người đó qua đời và còn vợ, chồng, cha, mẹ, cha nuôi, mẹ nuôi, con thì những người này sẽ chia nhau di sản theo tỷ lệ bằng nhau. Trong trường hợp không còn ai hoặc mọi người từ chối di sản, hoặc bị truất quyền thừa kế, thì những người thuộc hàng thừa kế tiếp theo sẽ được xem xét.
Trong tình huống của chú bạn, khi chú không có gia đình, nghĩa là không có vợ hoặc con. Nếu chú vẫn còn cha, mẹ, cha nuôi, mẹ nuôi, thì họ sẽ chia nhau tài sản theo tỷ lệ bằng nhau. Nếu chú không còn cha mẹ, cha mẹ nuôi, hoặc họ từ chối quyền thừa kế, thì những người thuộc hàng thừa kế thứ hai, như ông bà, anh chị em ruột sẽ tiếp tục thừa kế. Trường hợp chú không còn ai trong hàng thừa kế thứ hai, thì những người trong hàng thừa kế thứ ba sẽ tiếp tục được hưởng di sản.
Câu hỏi 3: Những giấy tờ cần thiết theo luật thừa kế đất đai khi không có di chúc?
Trả lời:
Trong quá trình chuẩn bị giấy tờ để thừa kế tài sản đất đai mà không có di chúc, bạn cần tuân thủ các quy định sau:
- Tất cả các tài liệu liên quan đến việc chia tài sản giữa các người thừa kế cần được ký kết bởi tất cả các bên liên quan.
- Giấy tờ xác nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất phải được cấp dưới tên của người đã qua đời.
- Giấy tờ xác nhận cái chết của người đó.
- Giấy tờ cá nhân của các người thừa kế thuộc hàng đầu tiên.
- Tài liệu chứng minh mối quan hệ giữa người được thừa kế và người đã mất.
Câu hỏi 4: Những thủ tục công chứng văn bản theo quy định của luật thừa kế tài sản đất đai?
Trả lời:
Khi tiến hành các thủ tục liên quan đến việc công chứng tài liệu về luật thừa kế tài sản đất đai, một số người có thể cảm thấy bất an. Dưới đây là một số thông tin hữu ích để giảm bớt lo ngại của bạn.
Theo Điều 57 của Luật công chứng năm 2014, khoản 2, người thừa kế, dù theo di chúc hay theo quy định pháp luật, nhưng không biết rõ về phần tài sản mình được thừa kế, có quyền yêu cầu việc công chứng một thỏa thuận chia tài sản.
Cụ thể:
-
Trường hợp 1: Nếu bạn là người được thừa kế tài sản đất đai theo di chúc, bạn cần tài liệu xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu tài sản đó.
-
Trường hợp 2: Nếu bạn là người thừa kế theo quy định pháp luật, bạn cần chứng từ xác minh mối quan hệ với người đó theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Nội dung bài viết:
Bình luận