Thời gian thử việc là một trong những nội dung bắt buộc các bên phải thỏa thuận nếu có thử việc. Để tránh sự lạm dụng từ phía người sử dụng lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động, Nhà nước quy định chỉ thử việc một lần đối với một công việc, đồng thời ấn định thời gian thử việc tối đa tương ứng với từng nhóm công việc cụ thể. Vậy Quy định về thời gian học việc và thử việc giống nhau không? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!
1. Tập sự là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định thì chế độ tập sự là các quy định liên quan đến quá trình người được tuyển dụng vào viên chức làm quen với môi trường công tác và tập làm những công việc của vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp sẽ được bổ nhiệm quy định trong hợp đồng làm việc.

2. Thử việc là gì?
Thử việc là khoảng thời gian để người lao động và người sử dụng lao động cùng có sự nhìn nhận khách quan về năng lực, sự phù hợp của bên kia và tiến tới ký kết hợp đồng lao động chính thức.

Thử việc là gì? (Ảnh minh họa)
3. Tập sự và thử việc khác nhau thế nào?
Tập sự và thử việc là hai hoạt động có bản chất khác nhau, tuy nhiên nhiều người vẫn nhầm lẫn hai thuật ngữ này là một. Vì vậy chúng tôi sẽ phân tích điểm khác nhau giữa tập sự và thử việc thông qua các tiêu chí dưới đây:
Tiêu chí | Tập sự | Thử việc |
Cơ sở pháp lý điều chỉnh
|
Tùy theo vị trí việc làm mà văn bản pháp luật điều chỉnh sẽ khác nhau. Trong trường hợp của bạn bạn thi viên chức thì chế độ tập sự được điều chỉnh bởi Luật Viên chức 2010, Nghị định 115/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan khác. | Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
Đối tượng áp dụng
|
Thường áp dụng cho những người thi vào công chức, viên chức, định hướng trở thành Luật sư hay Công chứng viên. | Được áp dụng cho những người lao động làm việc ở nhiều môi trường khác nhau như doanh nghiệp, tổ chức,…
|
Thời điểm áp dụng
|
Trước khi được làm việc chính thức, sau thời gian tập sự sẽ có thể có thêm thời gian thử việc.
|
Thực hiện trước khi ký hợp đồng lao động chính thức (nếu có thỏa thuận thử việc).
|
Thời gian
|
Tùy từng ngành nghề ứng tuyển mà thời gian tập sự khác nhau.
Theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định thời gian tập sự với viên chức như sau: - 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng; - 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; - 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. Do đó, bạn cần xem xét mình thuộc trình độ nào để xác định đúng thời gian phải tập sự. Còn theo khoản 1 Điều 14 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012 thì thông thường thời gian tập sự là 12 tháng trừ một số trường hợp đặc biệt thì thời gian tập sự là 06 tháng. Theo khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014 thì thời gian tập sự là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. |
Thời gian thử việc được quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 do hai bên tự thỏa thuận nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; - Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; - Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. Như vậy, thời gian tập sự dài hơn so với thời gian thử việc.
|
Mức lương
|
Trường hợp này bạn là viên chức thì theo khoản 1, 2 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì mức lương được hưởng sẽ là 85% mức lương của từng bậc tùy theo trình độ của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng hoặc 100% trong trường hợp làm việc ở môi trường đặc biệt theo quy định.
Còn đối với tập sự Luật sư và Công chứng thì pháp luật không quy định lương nên mức lương được hưởng sẽ do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau. |
Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định mức lương thử việc do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận nhưng ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó.
|
Kết thúc tập sự hoặc thử việc | Theo Điều 24 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì khi hết thời gian tập sự người tập sự sẽ phải có trách nhiệm báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản để người có thẩm quyền đánh giá và ra quyết định về việc được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hay không.
Còn theo khoản 5 Điều 11 Luật Công chứng 2014 thì khi hết thời gian tập sự người tập sự cũng phải làm báo cáo bằng văn bản gửi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự và sau đó tham gia kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Trường hợp tập sự Luật sư cũng tương tự như tập sự công chứng. Như vậy, nếu như khi kết thúc tập sự trách nhiệm báo cáo thuộc về người tập sự. |
Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì khi kết thúc thời gian thử việc người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Như vậy, trách nhiệm thông báo kết quả thử việc là của người sử dụng lao động.
|
Như vậy, nếu như khi kết thúc tập sự trách nhiệm báo cáo thuộc về người tập sự thì trách nhiệm thông báo kết quả thử việc là của người sử dụng lao động.
Trên đây là các thông tin về Quy định về thời gian học việc và thử việc giống nhau không? mà ACC cung cấp tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật ACC của chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.
Nội dung bài viết:
Bình luận