Phá sản công ty là gì? Quy định về thủ tục phá sản công ty

Trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh, phá sản công ty là một vấn đề không thể tránh khỏi. Hiểu rõ bản chất và quy định về thủ tục phá sản là điều cần thiết cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn khái niệm về phá sản công ty là gì? và Quy định về thủ tục phá sản công ty theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Phá sản công ty là gì? Quy định về thủ tục phá sản công ty

Phá sản công ty là gì? Quy định về thủ tục phá sản công ty

1. Phá sản công ty là gì?

Phá sản công ty là tình trạng pháp lý do Tòa án nhân dân tuyên bố đối với doanh nghiệp khi doanh nghiệp đó mất khả năng thanh toán, dẫn đến việc không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho các khoản nợ đến hạn phải trả.

Nói cách khác, phá sản xảy ra khi một công ty không còn đủ tiền để thanh toán các khoản nợ của mình, bao gồm tiền lương cho nhân viên, hóa đơn cho nhà cung cấp và tiền vay ngân hàng. Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố công ty phá sản và tiến hành các thủ tục để giải quyết tài sản của công ty nhằm thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ.

2. Trường hợp dẫn tới nguy cơ công ty bị phá sản

Nguy cơ phá sản là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, và có rất nhiều yếu tố có thể dẫn đến tình trạng này. Để giúp doanh nghiệp nhận diện và quản lý rủi ro, dưới đây là một số yếu tố chính thường dẫn đến nguy cơ phá sản, kèm theo các ví dụ cụ thể và phân tích chi tiết.

  • Quản lý tài chính yếu kém:

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến phá sản. Khi một doanh nghiệp thiếu kế hoạch tài chính hiệu quả, điều này có thể dẫn đến nhiều vấn đề như chi tiêu vượt quá khả năng thu nhập và sử dụng vốn sai mục đích. Các vấn đề này thường dẫn đến tình trạng thiếu hụt tiền mặt và mất khả năng thanh toán các khoản nợ. Ví dụ, nếu một công ty liên tục đầu tư vào các dự án không mang lại lợi nhuận hoặc quản lý tài sản kém, họ sẽ nhanh chóng rơi vào khủng hoảng tài chính.

Thiếu kế hoạch tài chính hiệu quả: Việc không lập kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn phát triển và không dự phòng cho các tình huống khẩn cấp có thể khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất cân đối tài chính.

Chi tiêu vượt quá khả năng thu nhập: Việc chi tiêu không kiểm soát, như đầu tư quá nhiều vào trang thiết bị mới mà không có kế hoạch thu hồi vốn, có thể gây ra áp lực tài chính nghiêm trọng.

Sử dụng vốn sai mục đích: Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay cho các mục đích không sinh lợi hoặc không hợp lý, điều này sẽ làm tăng gánh nặng nợ và giảm khả năng thanh toán.

  • Cạnh tranh gay gắt:

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh cao, các công ty có thể gặp khó khăn trong việc duy trì thị phần và lợi nhuận. Khi mất khách hàng cho các đối thủ cạnh tranh, giá cả đầu vào tăng cao, và chi phí hoạt động quá lớn, doanh nghiệp có thể dễ dàng rơi vào tình trạng thua lỗ và đối mặt với nguy cơ phá sản.

Mất khách hàng: Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới hoặc chiến lược kinh doanh hiệu quả của đối thủ có thể khiến doanh nghiệp mất đi một phần lớn khách hàng.

Giá cả đầu vào tăng cao: Khi chi phí nguyên liệu, nhân công và các yếu tố sản xuất khác tăng, nếu doanh nghiệp không thể chuyển phần tăng này vào giá bán sản phẩm, lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Chi phí hoạt động quá lớn: Nếu doanh nghiệp không kiểm soát được chi phí vận hành, như tiền thuê mặt bằng, lương nhân viên, và các chi phí cố định khác, việc này có thể làm giảm lợi nhuận và tăng nguy cơ phá sản.

  • Rủi ro kinh doanh:

Các sự kiện bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh, thay đổi chính sách của chính phủ, v.v. có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty và dẫn đến phá sản. Những sự kiện này thường nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp và có thể gây ra thiệt hại lớn cả về tài chính lẫn hoạt động.

Thiên tai: Các sự kiện như động đất, lũ lụt, và hỏa hoạn có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản và cơ sở vật chất của doanh nghiệp.

Dịch bệnh: Như đã thấy trong đại dịch COVID-19, dịch bệnh có thể làm gián đoạn hoạt động sản xuất, giảm nhu cầu tiêu thụ và gây ra tình trạng suy thoái kinh tế.

Thay đổi chính sách của chính phủ: Các thay đổi về quy định pháp lý, thuế, và các chính sách khác có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và làm tăng chi phí hoặc giảm lợi nhuận.

  • Thiếu vốn:

Việc thiếu vốn đầu tư có thể khiến công ty gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển sản phẩm mới, và nâng cao năng lực cạnh tranh. Điều này có thể dẫn đến thua lỗ và phá sản khi doanh nghiệp không thể đáp ứng được nhu cầu thị trường hoặc đối phó với các thay đổi.

Không đủ vốn mở rộng: Khi doanh nghiệp không có đủ nguồn vốn để đầu tư vào các dự án mở rộng, họ sẽ bỏ lỡ cơ hội tăng trưởng và phát triển.

Không thể phát triển sản phẩm mới: Sự đổi mới và phát triển sản phẩm mới là yếu tố quan trọng để duy trì sự cạnh tranh. Thiếu vốn để nghiên cứu và phát triển sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Khó khăn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh: Đầu tư vào công nghệ, đào tạo nhân viên và cải tiến quy trình là cần thiết để duy trì lợi thế cạnh tranh. Thiếu vốn sẽ cản trở những hoạt động này và làm giảm hiệu quả kinh doanh.

  • Gian lận và tham nhũng:

Việc quản lý tham nhũng, gian lận tài chính, và sử dụng tài sản công ty cho mục đích cá nhân có thể làm tổn hại đến uy tín của công ty và dẫn đến mất khách hàng, nhà đầu tư, và đối tác. Điều này có thể dẫn đến phá sản khi doanh nghiệp không thể duy trì hoạt động kinh doanh một cách minh bạch và hiệu quả.

Tham nhũng trong quản lý: Khi các nhà quản lý lạm dụng quyền lực để trục lợi cá nhân, điều này sẽ làm giảm niềm tin của nhân viên và các bên liên quan.

Gian lận tài chính: Các hành vi gian lận như báo cáo tài chính sai lệch, lừa đảo nhà đầu tư, và chiếm đoạt tài sản sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng về mặt pháp lý và tài chính.

Sử dụng tài sản công ty cho mục đích cá nhân: Khi các tài sản của công ty bị sử dụng cho các mục đích không liên quan đến hoạt động kinh doanh, điều này sẽ làm giảm khả năng tài chính và gây ra các rủi ro lớn.

  • Thay đổi sở thích của người tiêu dùng:

Sở thích và nhu cầu của người tiêu dùng có thể thay đổi theo thời gian. Nếu công ty không thể thích ứng kịp thời với những thay đổi này, họ có thể mất thị phần và dẫn đến phá sản.

Không kịp thời thích ứng: Khi công ty không thể đáp ứng được các yêu cầu mới của khách hàng, như sản phẩm mới, dịch vụ cải tiến, hoặc trải nghiệm mua sắm hiện đại, họ sẽ mất đi sự quan tâm của thị trường.

Sản phẩm lỗi thời: Các sản phẩm không được cải tiến và đổi mới thường xuyên sẽ trở nên lỗi thời và không còn hấp dẫn đối với khách hàng.

Thiếu chiến lược marketing hiệu quả: Khi công ty không đầu tư vào chiến lược marketing để nắm bắt và phản ứng với các xu hướng mới, họ sẽ mất đi khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.

  • Phát triển công nghệ:

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ có thể khiến các sản phẩm và dịch vụ của công ty trở nên lỗi thời. Nếu công ty không đầu tư vào đổi mới và phát triển sản phẩm mới, họ có thể mất khả năng cạnh tranh và dẫn đến phá sản.

Không đầu tư vào công nghệ: Khi doanh nghiệp không đầu tư vào công nghệ mới, họ sẽ không thể cải tiến sản phẩm và dịch vụ, dẫn đến mất khả năng cạnh tranh.

Sản phẩm lỗi thời: Các sản phẩm không được cập nhật và đổi mới sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong thời đại công nghệ phát triển.

Thiếu đội ngũ nhân viên có kỹ năng công nghệ: Khi công ty không chú trọng đào tạo và phát triển kỹ năng công nghệ cho nhân viên, họ sẽ gặp khó khăn trong việc áp dụng các công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh.

Ngoài những yếu tố chính kể trên, một số tình huống cụ thể có thể dẫn đến nguy cơ công ty bị phá sản bao gồm:

+ Công ty bị kiện tụng: Việc bị kiện tụng có thể khiến công ty phải chi trả một khoản chi phí lớn cho các khoản bồi thường thiệt hại và phí luật sư. Điều này có thể dẫn đến thiếu hụt tiền mặt và phá sản khi doanh nghiệp không đủ nguồn lực tài chính để đối phó.

+ Công ty vi phạm luật pháp: Việc vi phạm luật pháp có thể khiến công ty bị phạt tiền hoặc thậm chí bị đóng cửa. Điều này có thể dẫn đến phá sản khi doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động và phải chịu các hậu quả pháp lý nặng nề.

+ Công ty gặp tai nạn: Tai nạn như hỏa hoạn, lũ lụt, v.v. có thể gây thiệt hại nặng nề cho tài sản của công ty và dẫn đến phá sản. Khi các sự cố này xảy ra, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với chi phí khắc phục lớn và có thể mất khả năng hoạt động nếu không có biện pháp bảo vệ và dự phòng hiệu quả.

3. Quy định về thủ tục phá sản công ty

Thủ tục phá sản công ty quy định trong Luật Phá sản 2014 diễn ra gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Chỉ những người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Bước 2: Tòa án nhận đơn

Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án xem xét đơn, nếu đơn hợp lệ sẽ thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản.

Nếu đơn chưa hợp lệ thì yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.

Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn, hoặc từ chối sửa đơn… thì Tòa án trả lại đơn.

Bước 3: Tòa án thụ lý đơn

Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản.

Sau đó, Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn).

Bước 4: Mở thủ tục phá sản

Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản Tòa án phải gửi thông báo đến những người liên quan.

Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu; tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng...

Đặc biệt sẽ kiểm kê lại tài sản, lập danh sách chủ nợ; lập danh sách người mắc nợ…

Bước 5: Hội nghị chủ nợ

Triệu tập Hội nghị chủ nợ:

+ Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất.

Hội nghị chủ nợ được coi là tiến hành hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ứng sẽ bị hoãn và phải mở hội nghị lần 02.

+ Hội nghị chủ nợ lần thứ hai.

Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra một trong các kết luận sau:

- Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;

- Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh;

- Đề nghị tuyên bố phá sản.

Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản

Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn mất khả năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản

- Thanh lý tài sản phá sản;

- Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.

4. Đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:

- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

(Điều 5 Luật Phá sản 2014)

5. Công ty phá sản cần ưu tiên thanh toán những khoản nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản năm 2014 thì những khoản, chi phí mà doanh nghiệp cần ưu tiên thanh toán đó là:

- Thứ nhất là thanh toán chi phí phá sản như chi phí quản tài viên, doanh nghiệp quản lý; thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định. Còn để tính chi phí thanh toán khi phá sản trong trường hợp này thì cần phải dựa vào tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý.

- Thứ hai là thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động và những quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể mà công ty đã ký kết hoặc những khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thứ ba, tiếp theo là cần ưu tiên thanh toán nghĩa vụ tài chính với cơ quan Nhà nước hoặc các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ hay các khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ có bảo đảm chưa được thanh toán với lý do là giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

- Sau khi ưu tiên thanh toán những khoán trên thì doanh nghiệp sẽ tiến hành thanh toán những khoản dưới đây nếu như vẫn còn tài sản thì phần tài sản này sẽ thuộc về Chủ sở hữu công ty/ Chủ doanh nghiệp tư nhân/Thành viên của công ty hợp danh hoặc thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn.

Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định thì những đối tượng ở cùng một thứ tự ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Như vậy khi có quyết định phá sản thì công ty phải ưu tiên thanh toán những khoản và chi phí nêu trên.

6. Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp có thể tự ý tuyên bố phá sản mà không cần thông qua Tòa án nhân dân?

Không. Doanh nghiệp chỉ có thể được tuyên bố phá sản theo quyết định của Tòa án nhân dân. Việc doanh nghiệp tự ý tuyên bố phá sản là không có giá trị pháp lý.

Người lao động là một trong những chủ nợ ưu tiên được thanh toán khi công ty phá sản?

Đúng. Người lao động là một trong những chủ nợ được ưu tiên thanh toán khi công ty phá sản. Theo quy định của Luật Phá sản 2014, các khoản nợ lương, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được thanh toán trước các khoản nợ khác.

Tài sản của công ty phá sản sẽ được bán đấu giá để thanh toán các khoản nợ?

Có. Tài sản của công ty phá sản sẽ được bán đấu giá để thanh toán các khoản nợ. Quản lý phá sản sẽ chịu trách nhiệm thực hiện việc bán đấu giá tài sản của công ty.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Phá sản công ty là gì? Quy định về thủ tục phá sản công ty. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo