Việc xác định nơi cư trú và nơi cư trú cuối cùng của bị đơn là một phần quan trọng trong quá trình tố tụng. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan được thực hiện đúng luật. Bài viết này của Công ty Luật ACC sẽ làm rõ cách xác định hai khái niệm này.
Nơi cư trú và nơi cư trú cuối cùng của bị đơn được xác định như thế nào?
1. Nơi cư trú là gì?
Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong đó:
- Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
- Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020.
2. Nơi cư trú và nơi cư trú cuối cùng của bị đơn được xác định như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thì nếu không biết nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
Ngoài ra, hiện nay chưa có quy định thế nào là nơi cư trú cuối cùng, tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, nơi cư trú cuối cùng được hiểu là nơi cuối cùng mà nguyên đơn, người yêu cầu biết được người đã biệt tích thường xuyên sinh sống hoặc sinh sống tại đó trước khi biệt tích.
*Lưu ý:
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
3. Điều kiện tuyên bố người mất tích được quy định như thế nào?
Điều kiện tuyên bố người mất tích được quy định như thế nào?
Trường hợp Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện thì dì bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích.
Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp:
Thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Trong đó, thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.
Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
>>>> Xem thêm bài viết: Thẩm quyền tuyên bố mất tích theo quy định mới nhất
4. Điều kiện để ly hôn với người mất tích thực hiện ra sao?
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, khi một người được Tòa án tuyên bố là người mất tích và vợ hoặc chồng của họ xin ly hôn, thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo quy trình và điều kiện quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình.
Khoản 2 của Điều 56 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể quy định rằng trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn, thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết cho việc ly hôn. Điều này nhấn mạnh việc chấp nhận và xem xét yêu cầu ly hôn từ phía vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích là hoàn toàn hợp pháp và có cơ sở.
Khi Tòa án đã ra quyết định tuyên người chồng là người mất tích và quyết định này đã có hiệu lực pháp luật, thì Tòa án sẽ tiếp tục xem xét và giải quyết cho người vợ vụ án ly hôn theo các quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình. Quy trình này đòi hỏi Tòa án cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng các quy định pháp luật được tuân thủ đúng đắn và công bằng đối với cả hai bên trong vụ án ly hôn.
Trong quá trình này, Tòa án sẽ xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến hôn nhân và gia đình, bao gồm tài sản chung, trách nhiệm nuôi dưỡng con cái, và bất kỳ yêu cầu đặc biệt nào từ phía các bên liên quan. Mục tiêu của quy trình này là giải quyết vụ án ly hôn một cách công bằng và hợp lý, đồng thời đảm bảo bảo vệ quyền lợi của cả hai bên và các thành viên trong gia đình.
5. Các câu hỏi thường gặp
Trường hợp bị đơn thay đổi nơi cư trú sau khi khởi kiện, làm thế nào để xác định nơi cư trú cuối cùng?
Nếu bị đơn thay đổi nơi cư trú sau khi khởi kiện, nơi cư trú cuối cùng sẽ được xác định dựa trên thông tin mới nhất từ cơ quan quản lý cư trú hoặc qua việc điều tra, xác minh từ tòa án và cơ quan công an. Tòa án cũng có thể yêu cầu bị đơn cung cấp thông tin về nơi cư trú mới.
Nếu bị đơn không có nơi cư trú cố định, pháp luật quy định như thế nào để xác định nơi cư trú của họ?
Nếu bị đơn không có nơi cư trú cố định, nơi cư trú của họ có thể được xác định là nơi họ đang sinh sống hoặc nơi họ có mối liên hệ chặt chẽ nhất như nơi làm việc, nơi có tài sản hoặc nơi gia đình sinh sống.
Nơi cư trú cuối cùng của bị đơn có ý nghĩa gì trong quá trình tố tụng?
Nơi cư trú cuối cùng của bị đơn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thẩm quyền của tòa án, nơi tiến hành xét xử vụ kiện. Nó cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn, bao gồm việc gửi thông báo, triệu tập và các giấy tờ pháp lý khác.
Hiểu rõ quy định về nơi cư trú và nơi cư trú cuối cùng của bị đơn giúp các bên tham gia tố tụng nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình. Điều này góp phần đảm bảo quá trình tố tụng diễn ra minh bạch, công bằng và đúng luật. Nếu gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn trực tiếp và nhanh nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận