Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú?

 

Việc đăng ký thường trú là một bước quan trọng để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công dân tại nơi sinh sống. Tuy nhiên, không phải mọi địa điểm đều có thể được đăng ký thường trú. Có những quy định pháp luật cụ thể về các địa điểm không đủ điều kiện để làm nơi đăng ký thường trú, nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và quản lý hành chính hiệu quả. Vậy, những địa điểm nào không được phép đăng ký thường trú? Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu về các trường hợp và địa điểm bị hạn chế đăng ký thường trú.

Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú?

Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú?

1. Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú? 

Theo Luật Cư trú 2020, địa điểm không được đăng ký thường trú mới được quy định tại Điều 23 như sau:

  • Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, có 05 địa điểm không được đăng ký thường trú.

>>>> Xem thêm bài viết: Địa điểm không được đăng ký thường trú mới

2. Khi nào công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình?

Căn cứ Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng;
  • Chồng về ở với vợ;
  • Con về ở với cha, mẹ;
  • Cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;
  • Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
  • Người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Ngoài ra, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình trong trường hợp cho thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

3. Hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú:

Hồ sơ đăng ký thường trú 1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

Theo đó, công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

4. Các câu hỏi thường gặp

Việc hạn chế đăng ký thường trú tại một số địa điểm có ảnh hưởng đến quyền tự do cư trú của công dân không?

Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định Luật Cư trú 2020. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.

Có những trường hợp ngoại lệ nào cho phép đăng ký thường trú tại những địa điểm bị hạn chế không, và nếu có, quy trình này được thực hiện như thế nào?

Không có những trường hợp ngoại lệ nào cho phép đăng ký thường trú tại những địa điểm bị hạn chế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo