Điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ

Việc đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ là một trong những vấn đề quan trọng và cần thiết trong việc quản lý dân cư tại Việt Nam. Quy trình này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người dân mà còn góp phần duy trì trật tự, an ninh xã hội. Điều kiện để đăng ký thường trú tại những nơi ở này đã được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có nhu cầu. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu về Điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ.

Điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ

Điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ

1. Điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ

Để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ theo khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Lưu ý: Trừ trường hợp công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

(Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020)

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ

Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ

* Đầu tiên là một trong các loại giấy tờ đăng ký cư trú theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP gồm:

  • Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
  • Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
  • Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
  • Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
  • Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
  • Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
  • Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
  • Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở;

Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
  • Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

* Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP thì trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm:

Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

>>>> Xem thêm bài viết: Đăng ký thường trú khi thuê nhà

3. Các câu hỏi thường gặp

Cho cháu ruột nhập hộ khẩu ở nhờ thì có ảnh hưởng đến việc chia tài sản thừa kế trong gia đình không?

Theo BLDS 2015 quy định về việc thừa kế, việc cho cháu nhập hộ khẩu vào nhà mình không ảnh hưởng đến các quyền sở hữu tài sản cũng như quyền thừa kế với các thành viên trong gia đình.

Có bị chia đất, nhà với người nhập nhờ hộ khẩu không?

Theo quy định tại điều 3 khoản 29 Luật Đất đai 2013:

Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Như vậy, nếu người nhập nhờ hộ khẩu có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng thì mới có liên quan đến GCNQSDĐ.

Bài viết trên đây đã hướng dẫn cho Quý bạn đọc về Điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định mới nhất. Nếu gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và giải đáp nhanh nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo