Người lao động chân tay là nhóm người lao động sử dụng phương pháp thủ công để thực hiện công việc. Vị trí của người lao động chân tay trong hoạt động kinh doanh là vô cùng cần thiết. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC sẽ cung cấp thông tin về Người lao động chân tay là gì? Phân loại người lao động. Mời các bạn tham khảo.
1. Người lao động là gì? Phân loại người lao động
Người lao động là các cá nhân trực tiếp tham gia vào quá trình lao động, có thể là làm việc bằng sức lao động hay là lao động trí óc, thông qua hành vi lao động trên thực tế mà được trả lương, làm việc dưới sự quản lý của người sử dụng lao động. Theo đó người lao động gồm người lao động bằng trí óc và người lao động chân tay.
Theo quy định của Luật Lao động thì người lao động phải là người từ đủ 15 tuổi trở lên, phải làm việc theo nội dung được quy định trong hợp đồng lao động đã ký kết với bên chủ thể sử dụng lao động
Người lao động tham gia ký kết hợp đồng lao động theo ý chí của chính mình không bị tác động hay phụ thuộc bởi bất cứ chủ thể nào. Tuy nhiên đối với người lao động có độ tuổi từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì khi giao kết hợp đồng lao động bắt buộc phải có sự đồng ý từ phía người đại đại theo pháp luật như cha, mẹ hoặc cá nhân khác do pháp luật chỉ định.
2. Người lao động trí óc là gì?
Người lao động chân tay trong tiếng Anh gọi là: Blue-collar worker/ Manual worker.
Người lao động chân tay là những người làm loại công việc liên quan đến lao động thủ công và lương thưởng được tính theo thời gian làm việc. Loại công việc này thường thuộc một số lĩnh vực bao gồm xây dựng, sản xuất, bảo trì và khai thác. (Theo Investopedia)
Trong các hoạt động kinh doanh, người lao động có vị trí hết sức cơ bản, họ là những người trực tiếp sử dụng các phương tiện, trang thiết bị, các cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp để làm ra sản phẩm của cải cho xã hội.
Cho nên, nếu số lượng lao động không đủ, không phù hợp về chất lượng, không có nhiệt tình cần thiết, không được tổ chức tốt, không có nhân cách tốt sẽ không thể có kết quả tốt. Do đó, việc nắm vững tâm lí người lao động (cá nhân, tập thể) để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh là hết sức quan trọng.
3. Đặc điểm của lao động chân tay
Người lao động chân tay thường là người phải trực tiếp thao tác sáng tạo ra sản phẩm và dịch vụ, họ phải tiêu hao sức cơ bắp là chủ yếu và một phần sức trí não; cho nên thường họ bộc trực, thẳng thắn, suy nghĩ ít phức tạp, mơ ước rất cụ thể.
Họ thường có thói quen làm việc dưới sự quản lí của con người khác; nếu cuộc sống no đủ họ sẽ thấy hạnh phúc và không mong ước gì lớn hơn.
Họ sẽ chỉ trở thành lực lượng chống đối những người lãnh đạo khi người lãnh đạo chèn ép, bóc lột họ quá nặng nề, dồn họ vào ngõ cụt, vi phạm quá sức chịu đựng đối với nhân cách của họ.
Người lao động chân tay phải tiêu hao sức lực cơ bắp một cách trực tiếp, kéo dài và liên tục trong thời gian lao động;
Thêm vào đó họ phải lo toan cuộc sống và với mức thu nhập thường là loại thấp của xã hội nên ít có dịp tiếp cận với các luồng thông tin phong phú của xã hội, đặc biệt là các thông tin thuộc những vấn đề của thượng tầng xã hội; cho nên họ dễ có cuộc sống giản đơn, cam chịu, họ sống và làm việc phần lớn theo quán tính.
Người lao động chân tay, đặc biệt là những người lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tại các doanh nghiệp lớn phải làm việc theo dây chuyền với qui mô lớn và hiện đại nên tính tổ chức, tính tập thể của họ khá cao; tính tương thân tương ái của họ rất lớn mà các giai tầng khác khó có thể có được.
Người lao động chân tay thường có một kẻ thù vô hình là sự phát triển của khoa học và công nghệ. Chính do khoa học công nghệ phát triển sẽ dẫn tới việc người lao động chân tay dễ bị đào thải khỏi guồng máy công việc, dễ mất việc làm vì máy móc thiết bị tự động thay thế chỗ họ, loại bỏ họ.
Ngoài các việc đặc điểm tâm lí chung của người lao động chân tay, ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực, do đặc thù lịch sử và truyền thống dân tộc, lại có những đặc điểm riêng mà nhà quản trị cần nghiên cứu để có biện pháp khai thác sử dụng (về tôn giáo, về dân tộc, về lịch sử, về vùng miền nơi sinh trưởng …).
4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động chân tay
Quyền của người lao động bao gồm: Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của người lao động bao gồm: Khoản 2 Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
5. Các trường hợp người lao động phải đền bù chi phí đào tạo trong quá trình làm việc
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì sẽ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định pháp luật. Theo đó, bạn phải có nghĩa vụ đền bù khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
6. Nghĩa vụ của người lao động khi tự ý nghỉ việc
Tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Theo Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề được quy định như sau:
(1) Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
(2) Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
e) Trách nhiệm của người lao động.
(3) Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Trên đây là tất cả thông tin về Người lao động chân tay là gì? Phân loại người lao động mà Công ty Luật ACC cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!
Nội dung bài viết:
Bình luận