Tăng bậc lương là một vấn đề được nhiều người lao động quan tâm. Việc được nâng bậc lương không chỉ giúp cải thiện đời sống mà còn là động lực để người lao động cố gắng hơn. Vậy, cứ sau bao lâu thì chúng ta được mấy năm tăng bậc lương một lần? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.

Mấy năm tăng bậc lương 1 lần?
1. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên trong suốt thời gian giữ bậc lương.
Cụ thể, đối với chức danh chuyên gia cao cấp, sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương.
Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh.
Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh.
Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên
Đáng chú ý, thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác;
Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự);
Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ;
Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên;
Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật. Tiêu chuẩn nâng bậc lương định kỳ
Các nhóm đối tượng trên đủ điều kiện trong thời gian giữ bậc trong ngạch, chức danh và qua đánh giá đạt đủ 2 tiêu chuẩn trong thời gian bảo lưu bậc lương thì được hưởng chế độ thường xuyên. tăng lương.
Đối với công chức, viên chức quản lý, tiêu chuẩn 1: được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật dưới mọi hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.
Đối với công chức, viên chức, tiêu chuẩn 1: được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tiêu chuẩn 2: không vi phạm kỷ luật ở các hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc buộc thôi việc.
Kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên
Ngoài ra, thông tư mới quy định trong thời gian duy trì mức lương hiện hành, nếu cán bộ quản lý, công chức, viên chức, viên chức đã thông báo hoặc quyết định bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền không thực hiện nhiệm vụ được giao thì được giao, hàng năm hoặc đang bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc thì thời hạn tính nâng bậc lương thường xuyên sẽ được kéo dài hơn so với thời hạn quy định.
Cụ thể là 12 tháng đối với các trường hợp: Chấp hành viên bị kỷ luật, miễn nhiệm; cán bộ bị giáng chức, cách chức; công chức, viên chức bị kỷ luật buộc thôi việc.
Kéo dài 6 tháng đối với các trường hợp: cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm.
Trường hợp trong thời gian giữ bậc có 2 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 6 tháng.
Kéo dài 3 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách…
2. Đối tượng thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV) thì các đối tượng sau thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
+ Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
+ Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát);
+ Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
- Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
- Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
- Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP và Quyết định 68/2010/QĐ-TTg.
* Lưu ý, các trường sau không áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên:
- Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
- Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP.
- Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
Như vậy, thuộc vào một trong những đối tượng được quy định trên thì sẽ được áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
3. Nâng bậc lương trước thời hạn
Thông tư cũng quy định chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Theo đó, các đối tượng trên đạt đủ 2 tiêu chuẩn quy định Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31-12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. 4 nhóm đối tượng
Thông tư (văn bản hợp nhất số 2/VBHN-BNV) vừa được ban hành áp dụng cho 4 nhóm tư liệu:
Thứ nhất, chấp hành viên, công chức, viên chức tổ chức trả lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến xã, quận, huyện, thành phố và trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ hai, những người được xếp lương theo thang lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện, phục vụ theo quy định của Nhà nước, được cơ quan có thẩm quyền quyết định vào làm việc trong các dự án, cơ quan quốc tế. . tổ chức đặt tại Việt Nam nhưng vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì tổ chức trả lương theo Nghị định số 11 về tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang .
Thứ tư, những người tổ chức trả lương theo thang bảng lương do nhà nước quy định trong khung chỉ tiêu tiền lương được ngân sách nhà nước bảo đảm đóng đối với các đối tượng có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quy định. Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về hội có tính đặc thù.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian tăng bậc lương:
- Thành tích làm việc: Người lao động có thành tích làm việc tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ có cơ hội được xét tăng bậc lương trước thời hạn.
- Trình độ chuyên môn: Việc nâng cao trình độ chuyên môn thông qua các khóa học, đào tạo sẽ là cơ sở để người lao động được xét tăng bậc lương.
- Đánh giá của cấp trên: Đánh giá của cấp trên về năng lực, thái độ làm việc của người lao động cũng là một yếu tố quan trọng.
Trên đây là bài viết cung cấp thông tin về Mấy năm tăng bậc lương 1 lần? mà ACC muốn gửi gắm tới các bạn. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu được tư vấn về vấn đề trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Hotline: 19003330
Zalo: 084 696 7979
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận