Mẫu sổ theo dõi nghỉ phép là theo dõi chế độ nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương của cán bộ, công chức, nhân viên nhà nước, công ty, của sinh viên, học sinh,...Mời các bạn cùng tham khảo.
Mẫu Sổ theo dõi nghỉ phép năm cập nhật mới nhất
1. Những nội dung cơ bản trong file excel theo dõi nghỉ phép
![file excel theo dõi nghỉ phép file-excel-theo-doi-nghi-phep](https://fastdo.vn/wp-content/uploads/2022/02/file-excel-theo-doi-nghi-phep-1.jpg)
Nội dung cơ bản trong file excel theo dõi nghỉ phép gồm những gì?
Nội dung cơ bản cần có trong file excel theo dõi nghỉ phép thông thường sẽ gồm thông tin cá nhân của nhân viên, lý do nghỉ và những thông tin nội bộ trong công ty như mã nhân viên, email làm việc, … Nhằm giúp cho các độc giả có cái nhìn tổng quan hơn thì FASTDO cung cấp một bảng những nội dung cần có trong file excel theo dõi nghỉ phép.
Nội dung | Ý nghĩa |
Mã chấm công (Mã nhân viên) |
|
Thông tin cá nhân của nhân viên:
|
|
Email nội bộ |
|
Bộ phận |
|
Loại hình nhân sự (chức vụ) |
|
Vị trí công việc |
|
Thời gian bắt đầu làm |
|
Loại hình làm việc |
|
Thông tin về lương lẫn phụ cấp |
|
Lý do nghỉ phép |
|
Cơ sở làm việc |
|
2. Mẫu file excel theo dõi nghỉ phép chi tiết nhất
Mẫu sổ theo dõi nghỉ phép
Nội dung chi tiết mẫu sổ theo dõi nghỉ phép mời các bạn tham khảo như sau:
SỔ THEO DÕI NGHỈ PHÉP NĂM…………
![anh-chup-man-hinh-2023-09-18-014520](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2023/09/anh-chup-man-hinh-2023-09-18-014520.png)
3. Số ngày nghỉ phép năm
Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm với người lao động như sau:
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Bộ luật lao động 2012 trước đây quy định số ngày nghỉ phép hằng năm là 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật);
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Bộ luật lao động 2012 trước đây quy định số ngày nghỉ phép hằng năm là 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành).
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
- Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
- Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
4. Thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm
Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động (theo quy định trước ngày 01/01/2021, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề).
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật (theo quy định trước ngày 01/01/2021, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn).
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động (Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã bỏ quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Nội dung bài viết:
Bình luận