Mẫu số 76-DS Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

Mẫu số 76-DS Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP là biểu mẫu dùng để sửa đổi, bổ sung các nội dung trong bản án phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật. Mẫu này giúp đảm bảo tính chính xác, minh bạch của các bản án phúc thẩm trong quá trình thực thi pháp luật.

Mẫu số 76-DS Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

Mẫu số 76-DS Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

1. Bản án phúc thẩm dân sự có mấy phần? Ai có thẩm quyền ra bản án phúc thẩm dân sự?

  1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  2. Bản án phúc thẩm gồm có:

a) Phần mở đầu;

b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định;

c) Phần quyết định.

3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.

4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.

Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).

2. Trong tố tụng dân sự, bản án phúc thẩm có hiệu lực khi nào?

Căn cứ tại Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

Bản án phúc thẩm

  1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  2. Bản án phúc thẩm gồm có:

a) Phần mở đầu;

b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định;

c) Phần quyết định.

3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.

4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.

Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).

  1. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
  2. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Như vậy, theo quy định trên thì trong tố tụng dân sự thì bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

3. Mẫu số 76-DS Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

Mẫu số 05/TT-Quyết định thanh tra

...................(1)

...................(2)

Số:      /QĐ-...(3)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

..., ngày... tháng... năm...

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thanh tra......................................(4)

....................................................(5)

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

Căn cứ.............................................................................................. (6);

Theo đề nghị của.............................................................................. (7). 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thanh tra............................................................................. (8);

Thời hạn thanh tra là... ngày, kể từ ngày công bố Quyết định thanh tra.

Điều 2. Thành lập Đoàn thanh tra, gồm các ông (bà) có tên sau đây:

1..................................................................................... , Trưởng đoàn;

2................................................................. , Phó Trưởng đoàn (nếu có);

3.......................................................................................... , thành viên;

4.............................................................................................................

Điều 3. Đoàn thanh tra có nhiệm vụ................................................. (9).

Điều 4. Các ông (bà) có tên tại Điều 2, (10) và (11) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- ..........;

- Lưu: VT,... (12), (13).

..........................(5)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có).

(2) Tên cơ quan ra quyết định thanh tra.

(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành quyết định thanh tra.

(4) Tên cuộc thanh tra.

(5) Chức danh của Người ra quyết định thanh tra.

(6) Các căn cứ khác để ban hành quyết định (văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ra quyết định thanh tra; Kế hoạch thanh tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt - đối với thanh tra theo kế hoạch; tên văn bản chỉ đạo hoặc quyết định của người có thẩm quyền về việc tiến hành thanh tra - đối với cuộc thanh tra đột xuất).

(7) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu đề xuất tiến hành thanh tra (nếu có).

(8) Đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra, phạm vi thanh tra, niên độ thanh tra,...

(9) Ghi đầy đủ nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.

(10) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện cuộc thanh tra.

(11) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

(12) Chữ viết tắt đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).

(13) Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).

4. Bản án phúc thẩm không được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án trong trường hợp nào?

Theo quy định, bản án phúc thẩm có thể không được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án trong các trường hợp sau:

  • Bản án chứa thông tin bí mật: Bao gồm bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân...
  • Theo yêu cầu của đương sự: Đương sự có quyền yêu cầu không công bố những thông tin liên quan đến đời tư cá nhân.

5. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án phúc thẩm cho người kháng cáo trong thời hạn bao lâu?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án phúc thẩm cho người kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án phúc thẩm.

Lưu ý: Thời hạn này có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng thời điểm và từng loại vụ án.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu số 76-DS Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo