Mẫu quy chế hợp tác xã chi tiết

Mẫu quy chế hợp tác xã chi tiết là văn bản quy định cụ thể về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong hợp tác xã. Quy chế này đảm bảo hoạt động hợp tác xã diễn ra minh bạch, hiệu quả, góp phần nâng cao lợi ích kinh tế và xã hội cho các thành viên.

Mẫu quy chế hợp tác xã chi tiết

Mẫu quy chế hợp tác xã chi tiết

1. Hợp tác xã là gì? Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?

Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các thành viên để cùng nhau sản xuất, kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên.

Hợp tác xã có tư cách pháp nhân. Điều này có nghĩa là hợp tác xã là một chủ thể pháp lý độc lập, có quyền và nghĩa vụ riêng, có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật như một cá nhân.

2. Quy chế hợp tác xã thường bao gồm những nội dung gì?

Quy chế hợp tác xã là văn bản nội bộ quy định chi tiết các hoạt động của hợp tác xã. Thông thường, quy chế này sẽ bao gồm các nội dung sau:

  • Mục đích, phạm vi hoạt động: Xác định rõ mục tiêu hoạt động của hợp tác xã.
  • Thành viên: Quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên, điều kiện gia nhập và rút khỏi hợp tác xã.
  • Cơ cấu tổ chức: Quy định về cơ cấu quản lý, các ban, ngành của hợp tác xã.
  • Quản lý tài sản: Quy định về cách thức quản lý, sử dụng tài sản chung của hợp tác xã.
  • Hoạt động sản xuất kinh doanh: Quy định về các hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã.
  • Phân phối lợi nhuận: Quy định về cách thức phân chia lợi nhuận cho các thành viên.
  • Giải thể hợp tác xã: Quy định về thủ tục giải thể hợp tác xã.

3. Mẫu quy chế hợp tác xã chi tiết

                  HTX .................……….                                             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                  Địa chỉ:………………..                                                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                                                               ……….., ngày…..tháng….năm 20….  

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HỢP TÁC XÃ

(Ban hành kèm theo Quyết định số:...../QĐ-HĐQTHTX ngày....tháng....năm 20.....của Hội đồng quản trị  HTX............................................)

 Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1. Phạm vi áp dụng

 Quy chế này chỉ quy định nội dung và phương pháp quản lý, sử dụng các nguồn vốn; tài sản, vốn bằng tiền; doanh thu, chi phí và các khoản nợ phải thu, phải trả, phân phối thu nhập; báo cáo tài chính (gọi chung là quản lý tài chính) của HTX.............................

Điều 2. Đối tượng áp dụng

 Hội đồng quản trị, Giám đốc, Ban kiểm soát, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ, các bộ phận giúp việc cho các Phòng, Ban, thành viên (sau đây gọi là các cá nhân, tập thể) thuộc HTX............................

Điều 3. Các quy định chung:

  1. Các cá nhân, tập thể phải thực hiện thu đúng, thu đủ các nguồn thu; chi tiêu hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn thu, chi của HTX; thanh toán, thu, trả kịp thời các khoản nợ đến hạn và tuân thủ các quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính hiện hành.
  2. Giám đốc HTX phải thường xuyên chỉ đạo cho các cá nhân, tập thể tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng tài chính của HTX và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị HTX. Từng bộ phận quản lý, giúp việc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần tài chính HTX giao quản lý, sử dụng. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước tập thể thành viên về hiệu quả quản lý, sử dụng tài chính của HTX.                                                      

Chương II

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN CỦA HTX 

Điều 4. Quản lý vốn

  1. Các nguồn vốn của HTX bao gồm: Vốn điều lệ, vốn kinh doanh bổ sung từ thu nhập sau thuế, vốn vay và các khoản nợ chưa đến hạn trả, vốn huy động khác để thực hiện các phương án sản xuất-kinh doanh, dịch vụ và vốn công trợ của Nhà nước cho HTX. Nguồn vốn của HTX được hạch toán tập trung tại bộ phận kế toán-tài chính của HTX.
  2. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm việc sử dụng nguồn vốn phải căn cứ kế hoạch tài chính đã được thông Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị và phải được công khai ra trước đại hội thành viên.

Điều 5. Sử dụng vốn

Việc lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn:

  1. Vào đầu mỗi năm, Giám đốc có kế hoạch sử dụng các nguồn vốn của HTX gọi chung là kế hoạch tài chính, trình Hội đồng quản trị để xem xét và xin ý kiến thành viên tại Đại hội thường niên HTX;
  2. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tài chính năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị  lập kế hoạch trình Hội đồng quản trị, nội dung kế hoạch tài chính phải phù hợp nhu cầu sử dung vốn trong tháng. Trường hợp kế hoạch tài chính năm có thay đổi lớn (phát sinh ngoài kế hoạch) thì Hội đồng quản trị phải thông qua Đại hội thành viên bất thường hoặc tổ chức họp lấy ý kiến của thành viên tại các tổ, đội sản xuất và cũng căn cứ vào kết quả tổng hợp chung của HTX, nếu số phiếu tán thành đạt tỷ lệ quá bán theo quy định thì mới thực hiện.

Chương III

QUẢN LÝ TÀI SẢN BẰNG HIỆN VẬT, BẰNG TIỀN CỦA HTX

Điều 6. Quản lý tài sản bằng hiện vật

  1. Quản lý tài sản không chia:

Hợp tác xã theo dõi riêng để quản lý chặt chẽ tài sản không chia. Hợp tác xã phải mở sổ theo dõi khi tiếp nhận tài sản không chia từ nguồn hình thành (tài sản do Nhà nước công trợ, tài sản được cho, tăng chung và tài sản hình thành tư Quỹ đầu tư phát triển HTX) và báo cáo Đại hội thành viên thường niên giám sát.

  1. Quản lý tài sản HTX:

2.1. Tài sản bằng hiện vật của HTX bao gồm quyền sử dụng đất (nếu có), trụ sở làm việc, cửa hàng, nhà xưởng; đàn gia súc nuôi lấy sữa, sinh sản...; chòi canh, chốt canh, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, nhiên liệu, sản phẩm dở dang và các loại tài sản khác gắn liền với đất sản xuất của HTX được hình thành từ các nguồn vốn của HTX thông qua mua sắm, xây dựng, được công trợ, cho, tặng và được công trợ có hoàn lại hoặc không hoàn lại.

2.2. Từng bộ phận làm việc trong HTX được giao quản lý, sử dụng tài sản phải chịu trách nhiệm quản lý tốt, sử dụng đúng mục đích, khai thác có hiệu quả.

2.3. Đối với tài sản cố định theo quy định phải trích khấu hao, kế toán HTX phải căn cứ vào loại tài sản đưa vào sử dụng, thời gian sử dụng, giá trị tài sản mà trích khấu hao theo quy định và phân bổ chi phí khấu hao cho từng đối tượng sử dụng tài sản, thông qua Hội đồng quản trị.

Việc sửa chữa nâng cấp và đại tu tài sản cố định (TSCĐ) như sau: Khi cần thiết, nơi nào cần sửa chữa nhỏ, đại tu thì phụ trách bộ phận quản lý nơi đó lập báo cáo cụ thể về hiện trạng tài sản và đề nghị sửa chữa gởi Giám đốc HTX xem xét trước nếu thấy cần thiết thì trình Hội đồng quản trị xem xét quyết định.

2.4. Đối với tài sản khác, công cụ dụng cụ (có giá trị nhỏ hơn 30 triệu) khi bộ phận quản lý nào có hư hỏng hoặc cần mua mới thì phụ trách bộ phận quản lý nơi đó báo cáo bằng văn bản gửi Giám đốc xem xét giải quyết; Trường hợp hư hỏng không còn sử dụng được thì có văn bản đề nghị thanh lý, nếu mua mới thì có văn bản đề nghị mua sắm, trang bị.

2.5. Định kỳ vào cuối quy II (30/6) và cuối năm (31/12), HTX tổ chức kiểm kê toàn bộ tài sản bằng hiện vật (TSCĐ, TSLĐ) một lần, nếu trong quá trình kiểm kê phát hiện thừa, thiếu thì tiến hành xử lý như sau:

- Nếu thừa thì phải xác định nguyên nhân thừa đã ghi sổ kế toán hoặc chưa ghi sổ kế toán thì căn cứ chế độ kế toán hiện hành để hạch toán phù hợp;

- Nếu thiếu thì xác định nguyên nhân thiếu và căn cứ vào nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà có biện pháp xử lý phù hợp theo quy định: “chế độ quản lý tài chính của Nhà nước”. Khi có quyết định xử lý cuối cùng của Hội đồng quản trị, kế toán HTX tiến hành hạch toán vào các tài khoản có liên quan.

2.6. Về đầu tư mua sắm mới tài sản, thanh lý tài sản:

- Hàng năm Hội đồng quản trị xét thấy cần đầu tư mua mới tài sản nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh của HTX thì phải lập dự án đầu tư trình Đại hội thành viên quyết định; trong quán trinh sản xuất, kinh doanh có phát sinh nhu cầu đầu tư mới tài sản, Hội đồng quản trị xem xét quyết định đầu tư, mua sắm mới tài sản có giá trị từ 10 đến nhỏ hơn 30% tổng giá trị tài sản của HTX được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.

- Việc thanh lý tài sản, đầu năm Hội đồng quản trị lên kế hoạch thanh lý tài sản không sử dụng để thu hồi vốn thông qua Đại hội thường niên quyết định, trường hợp cần thiết thanh lý tài sản để thu hồi vốn phục vụ sản sản xuất, kinh doanh, Hội đồng quản trị HTX có thể quyết định thanh lý tài sản không cần thiết với giá trị còn lại nhỏ hơn 50% nguyên giá tài sản và nhỏ hơn 10% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.

Điều 7. Quản lý tài sản (vốn bằng tiền)

Vốn bằng tiền của HTX là một bộ phận cấu thành tài sản lưu động, tồn tại trực tiếp dưới hình thái tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, trái phiếu tài chính, ….được quản lý như sau:

  1. Đối với tiền mặt:

- Kế toán HTX phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có, tình hình biến động các loại tiền. đảm bảo khớp, đúng giữa số liệu trên sổ kế toán, số liệu trên sổ quỹ và số tiền thực tế trong quỹ;

- Khi nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có Phiếu thu, Phiếu chi có đầy đủ chữ ký của Kế toán, Chủ tịch hoặc Giám đốc HTX (người được ủy quyển), người giao, người nhận tiền theo quy định. Nghiêm cấm việc xuất quỹ khi chưa có chữ ký xét duyệt của Chủ tài khoản  HTX;

- Phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành (không để tiền mặt tại quỹ với số lượng lớn, khi chưa có nhu cầu sử dụng đến, HTX phải mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc hoặc Ngân hàng để gửi vào khi cần sử dụng sẽ rút) và các thủ tục thu, chi, nhập, xuất quỹ, kiểm kê quỹ;

- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày (khi có phát sinh nghiệp vụ thu, chi) phải kiểm kê tiền mặt tồn quỹ và đối chiếu giữa số tồn quỹ thực tế với số liệu sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.

  1. Đối với tiền gửi Ngân hàng:

- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng từng loại tiền gửi, từng khoản tiền gửi Ngân hàng;

- Định kỳ phải kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp số liệu gửi vào, rút ra và tồn cuối kỳ với số liệu của Ngân hàng. Nếu có chênh lệch phải báo ngay cho ngân hàng để xác nhận và điều chỉnh kịp thời;

- Phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ và những quy định có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.

  1. Quản lý, theo dõi tạm ứng và thanh toán tạm ứng

3.1. Tạm ứng là khoản tiền mà hợp tác xã ứng trước cho cán bộ, thành viên để thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt.

3.2. Việc theo dõi hạch toán tạm ứng được thực hiện theo các quy định sau:

a) Người nhận tạm ứng phải là cán bộ hoặc thành viên trong hợp tác xã.

b) Giấy đề nghị tạm ứng phải ghi rõ họ tên địa chỉ (đơn vị, bộ phận) và số tiền đề nghị tạm ứng, lý do tạm ứng, mục đích sử dụng tiền tạm ứng, thời gian thanh toán ghi rõ ngày hoàn lại số tiền đã tạm ứng và phải được giám đốc điều hành phê duyệt. Kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng chuyển cho thủ quỹ xuất quỹ.

c) Tiền tạm ứng được thanh toán ngay sau khi hoàn thành công việc. Nếu việc thanh toán chậm quá ngày quy định ghi trên giấy tạm ứng thì người ứng tiền và kế toán theo dõi tạm ứng phải chịu trách nhiệm đôn đốc người tạm ứng thanh toán đúng thời gian theo cam kết trong giấy tạm ứng.

d) Người nhận tạm ứng phải sử dụng tiền đúng nội dung ghi trên giấy tạm ứng, thanh toán đúng hạn và có đầy đủ các chứng từ gốc. Người nhận tạm ứng chưa thanh toán số tiền tạm ứng lần trước thì không được tạm ứng tiếp lần sau.

đ) Kế toán Hợp tác xã mở sổ theo dõi tạm ứng chi tiết đến từng đối tượng, từng lần tạm ứng và thanh toán tạm ứng.

Tạm ứng là khoản tiền mà HTX đã tạm ứng trước cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ hoặc một công việc đã được Giám đốc HTX phê duyệt.

Điều 8. Quản lý nợ phải thu, phải trả

  1. Quản lý nợ phải thu của HTX:

1.1. Các khoản nợ phải thu trong hợp tác xã gồm:

a) Phải thu của thành viên: Là giá trị những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán, cung cấp cho thành viên, nhưng chưa được thanh toán.

b) Phải thu của khách hàng: Là giá trị những sản phẩm, dịch vụ hợp tác xã bán, cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được thanh toán.

c) Phải thu trong hoạt động tín dụng nội bộ: Là khoản cho vay nội bộ trong hợp tác xã (cả gốc và lãi).

d) Phải thu khác theo quy định của pháp luật.

1.2. Hợp tác xã phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng đối tượng nợ, theo nội dung nợ và từng lần thanh toán; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ phải thu bằng hiện vật, hợp tác xã cần phải theo dõi cả về hiện vật và giá trị để bảo toàn vốn khi giá cả có biến động.

Đối với khoản nợ phải thu của khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, định kỳ phải kiểm tra đối chiếu số phải thu, số đã thu, số còn lại và xác nhận nợ với hợp tác xã bằng văn bản.

1.3. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là nợ phải thu khó đòi, hợp tác xã phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

1.4. Hợp tác xã định kỳ hoặc đột xuất đối chiếu các khoản công nợ phải thu trong các trường hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản; hoặc theo quy định của pháp luật. Thống kê nợ không thu hồi được, nợ quá hạn và xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.

1.5. Đối với nợ phải thu không có khả năng thu hồi, hợp tác xã có trách nhiệm xử lý bồi thường đối với cá nhân, tập thể có liên quan, số còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.

b) Bù đắp từ nguồn quỹ dự phòng tài chính.

c) Hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm. Trường hợp hạch toán vào chi phí kinh doanh mà hợp tác xã bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.

Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, hợp tác xã vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và phải tổ chức đôn đốc, thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập khác của hợp tác xã.

  1. Quản lý nợ phải trả

2.1. Nợ phải trả phát sinh do đi vay hoặc phát sinh trong quá trình mua bán vật tư, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải được phân loại theo đối tượng nợ và tính chất nợ, bao gồm: Phải trả các tổ chức tín dụng, phải trả người bán, phải nộp Nhà nước, phải trả thành viên, hợp tác xã thành viên, người lao động và các khoản phải trả, phải nộp khác.

2.2. Hợp tác xã phải mở sổ chi tiết, đầy đủ các khoản nợ phải trả theo từng chủ nợ, nội dung khoản vay, thời hạn vay và từng lần thanh toán.

2.3. Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn. Các khoản nợ phải trả mà không phải trả, không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập. Nợ phát sinh do đi vay hoặc phát sinh trong quá trình mua bán vật tư, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phải được phân loại theo đối tượng nợ và tính chất nợ. HTX phải mở sổ chi tiết theo dõi từng chủ nợ, nội dung từng khoản vay, thời hạn vay và từng lần thanh toán. Kế toán HTX theo dõi trả nợ vay, thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả nợ kịp thời không để nợ quá hạn; kế toán HTX phải phản ánh cho Giám đốc tình hình thanh toán các khoản nợ; kế toán HTX phải cân đối các nguồn thu của HTX để thực hiện trả nợ cho đối tác đúng với thời gian ghi trong hợp đồng; nếu tình hình tài chính HTX có khó khăn phải báo cáo Hội đồng quản trị, Giám đốc HTX trước 30 ngày khi nợ đến hạn và có đề xuất phương pháp khắc phục.

Đối với việc quản lý tài sản (vốn bằng tiền): Cuối năm, Hội đồng quản trị  HTX phải xây dựng kế hoạch thu, chi tiền mặt cho từng hoạt động của năm sau để thông qua Đại hội thành viên thường niên quyết định.

Điều 9. Quản lý thanh toán với thành viên và người lao động

  1. Thanh toán với thành viên và người lao động trong hợp tác xã gồm: Các khoản tiền công, tiền lãi, các khoản khác mà hợp tác xã phải trả.
  2. Hợp tác xã phải mở sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng, từng khoản tiền phải trả. Những khoản trả công bằng sản phẩm phải mở sổ chi tiết theo dõi số lượng, đơn giá và số tiền phải trả; đồng thời hợp tác xã phải mở sổ thanh toán với thành viên để thực hiện việc công khai tài chính và thực hiện quy chế dân chủ đối với thành viên, không được thanh toán qua các đội, tổ.

Điều 10. Nguyên tắc quản lý doanh thu, thu nhập khác và chi phí 

  1. Hội đồng quản trị, giám đốc hợp tác xã chịu trách nhiệm trước các thành viên và trước pháp luật, tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất- kinh doanh.
  2. Toàn bộ doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh- doanh của hợp tác xã phát sinh phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực trong sổ kế toán, báo cáo tài chính của hợp tác xã theo quy định của pháp luật về kế toán.
  3. Doanh thu, thu nhập được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  4. Hợp tác xã phải tính đúng, tính đủ chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng các khoản thu của hợp tác xã và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
  5. Việc xác định doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 11. Quản lý doanh thu và thu nhập khác

  1. Doanh thu và thu nhập khác của hợp tác xã được xác định phù hợp theo quy định của pháp luật về kế toán và thuế.
  2. Doanh thu bao gồm doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính, tín dụng nội bộ, trong đó:

a) Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản phẩm, dịch vụ mà hợp tác xã đã bán, cung cấp cho thành viên, khách hàng và đã được thành viên, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, bao gồm:

- Doanh thu từ hoạt động sản xuất -kinh doanh cho thành viên.

- Doanh thu từ hoạt động sản xuất- kinh doanh cho khách hàng không phải là thành viên.

- Hợp tác xã phải tổ chức hạch toán theo dõi riêng hai loại doanh thu trên.

b) Doanh thu từ hoạt động tài chính, tín dụng nội bộ bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của hợp tác xã, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; lãi tỷ giá hối đoái, bao gồm cả lãi do bán ngoại tệ; tiền thu từ chuyển nhượng vốn của hợp tác xã đầu tư tại doanh nghiệp; lợi nhuận, cổ tức được chia từ việc góp vốn, mua cổ phần thành lập; tiền lãi cho vay của hoạt động tín dụng nội bộ. Trường hợp lợi nhuận được chia đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì hợp tác xã không phải nộp thuế thu nhập đối với khoản lợi nhuận được chia này.

3. Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả này không có chủ nợ được ghi tăng thu nhập; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, giá trị tài sản trí tuệ, bản quyền được bên nhận vốn góp chấp nhận, được ghi nhận là thu nhập khác của hợp tác xã và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

4. Tất cả các khoản doanh thu phải được tính bằng tiền. Trường hợp thu bằng hàng hóa, dịch vụ, đổi hàng thì phải tính thành tiền tại thời điểm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán để hạch toán vào doanh thu.

5. Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ phải có các hóa đơn, chứng từ và phải phản ánh đầy đủ kịp thời vào sổ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

6. Hợp tác xã phải theo dõi và hạch toán riêng những khoản doanh thu được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

7. Các khoản thu không được hạch toán vào doanh thu, gồm:

a) Tiền thu hồi công nợ, thu tạm ứng, thu vốn góp của thành viên, nhận vốn góp liên doanh của các tổ chức, cá nhân khác.

b) Các khoản hỗ trợ của Nhà nước (bằng tiền hoặc hiện vật) để đầu tư phát triển hình thành tài sản kết cấu hạ tầng và các tài sản cố định khác. Sau khi tiếp nhận tài sản để quản lý và sử dụng thì hạch toán tăng tài sản không chia của hợp tác xã.

c) Các khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại khác của Nhà nước; khoản được tặng, cho khác theo thỏa thuận là tài sản không chia;

d) Tại thời điểm lập báo cáo quyết toán, hợp tác xã đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng chưa xuất hàng thì số tiền đã thu không được ghi vào doanh thu, mà hạch toán là khoản thu trước của khách hàng.

Điều 12. Quản lý chi phí

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Việc xác định chi phí được thực hiện phù hợp theo quy định của pháp luật về kế toán và thuế; chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh gồm một số nội dung sau:

  1. Chi phí sản xuất- kinh doanh:

a) Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.

b) Chi phí khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật.

c) Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho thành viên, người lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (trường hợp trả bằng hiện vật thì quy ra bằng tiền).

d) Kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động mà hợp tác xã phải nộp theo quy định.

đ) Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh và theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

e) Chi phí bằng tiền khác theo quy định của pháp luật:

- Các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh của hợp tác xã;

- Tiền thuê đất;

- Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động;

- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động;

- Chi cho công tác y tế;

- Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do giám đốc hợp tác xã quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01 năm;

- Chi phí cho lao động nữ;

- Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;

- Chi phí ăn ca cho người lao động;

- Các khoản chi phí bằng tiền khác.

g) Giá trị tài sản tổn thất thực tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 11; nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại Khoản 5 Điều 13; Thông tư số 83/2015/TT-BTC.

h) Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho; dự phòng nợ phải thu khó đòi; dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính; dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp; chi phí trích trước bảo hành sản phẩm; các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.

i) Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp (bao gồm các khoản chi phí do các bên góp vốn phải tự chi kể cả khoản lỗ được chia từ doanh nghiệp góp vốn); giá trị vốn góp được chuyển nhượng; tiền lãi phải trả do huy động vốn; lỗ chênh lệch tỷ giá Hối đoái phát sinh trong kỳ, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính; chi phí chiết khấu thanh toán; chi phí cho thuê tài sản; dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn; chi phí của hoạt động tín dụng nội bộ.

2. Chi phí khác, bao gồm:

a) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý); giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có); giá trị còn lại của tài sản cố định bị tháo dỡ.

b) Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa tài sản cố định mang đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư dài hạn khác.

c) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán.

d) Chi phí để thu tiền phạt.

đ) Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng.

e) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

3. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

  Điều 13. Phân phối thu nhập

Việc phân phối thu nhập của hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Hợp tác xã và theo trình tự như sau:

  1. Bù đắp các khoản lỗ các năm trước của hợp tác xã theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
  2. Nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
  3. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào thu nhập tính thuế.
  4. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm hành chính thuộc trách nhiệm của hợp tác xã.
  5. Số thu nhập còn lại được phân phối như sau:
  6. Trích lập các quỹ bắt buộc theo quy định gồm: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Tỷ lệ trích lập hai quỹ này hàng năm do đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn tỷ lệ quy định tại Điều 46 Luật Hợp tác xã. Việc trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi và các quỹ khác do đại hội thành viên quyết định tùy thuộc vào điều kiện của hợp tác xã.
  7. Thu nhập còn lại được phân phối cho thành viên hợp tác xã theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên theo nguyên tắc sau đây:

- Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên; theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;

- Phần còn lại được chia theo vốn góp.

- Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể thực hiện theo điều lệ hợp tác xã.

Điều 14. Một số quy định cụ thể đối với các khoản chi:

  1. Đối với các khoản chi phí trực tiếp, gián tiếp:

- Đầu năm Hội đồng quản trị HTX phải lập dự toán chi tiết trình Đại hội thành viên thường niên thông qua; Hội đồng quản trị, Giám đốc HTX làm căn cứ thực hiện;

- Tất cả chứng từ thu, chi phải được kế toán hành tự đúng quy định của Luật kế toán; tất cả các chứng từ kế toán phải bảo đảm tính hợp lệ, hợp pháp;

  1. Các công trình đầu tư xây dựng, mua sắm mới:

- Công trình đầu tư xây dưng: phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi khởi công;

- Mua mới tài sản: phải có báo giá ít nhất 2 đơn vị trở lên, có hợp đồng mua bán, hóa đơn thuế giá trị gia tăng và có biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành, bàn giao trước khi đưa vào sử dụng.

  1. Đối với những quy định có liên quan khác:

- Người làm việc trong HTX mỗi tuần làm việc 06 ngày, mỗi ngày làm việc 8 giờ, tuỳ theo tính chất công việc mà HTX sẽ chia ca cho phù hợp, nhưng thời gian làm việc chính và làm thêm giờ bình quân tối đa một ngày trong tháng không quá 12 giờ, nếu làm thêm giờ phải thực hiện chi làm thêm giờ và thực hiện chích sách nghỉ lễ, tết theo quy định của Luật lao động, quy định của Nhà nước;

- Đối với các công việc thực hiện theo lương sản phẩm hoặc khoán thì Giám đốc HTX phải thỏa thuận với người lao động trước khi làm hợp đồng giao khoán và tính tiền công trên từng sản phẩm;

- Tiền điện thoại chi cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc HTX tối đa không quá 200.000 đồng/tháng (hai trăm ngàn đồng) và phó Giám đốc được chi tối đa không quá 100.000 đồng/tháng (một trăm ngàn đồng) ở những tháng HTX có hoạt động (tùy thuộc vào năng lực tài chính HTX).

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc HTX được duyệt chi ngoài dự toán tối đa không quá 500.000 đồng/một lần, chi nhằm phục vụ cho công việc của tập thể rất cần thiết, nhưng tối đa trong năm không quá 3 lần (ba);

- Đối với trường hợp cán bộ được cử đi công tác, đi học ngắn hạn, dài hạn được thực hiện thanh toán theo quy định của Nhà nước hiện hành;

- Các khoản chi: Đối với lao động nữ, thai sản, ốm đau, trợ cấp thôi việc cho người lao động, ... được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 15. Mục đích sử dụng các quỹ của HTX:

  1. Quỹ đầu tư phát triển: Để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu cho hợp tác xã.
  2. Quỹ dự phòng tài chính: Để bù đắp những thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng; xử lý tổn thất tài sản, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định và bù lỗ hoạt động sản xuất -kinh doanh.
  3. Quỹ khen thưởng theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên được dùng để:

a) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong hợp tác xã.

b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong hợp tác xã.

c) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài hợp tác xã có đóng góp nhiều cho hoạt động của hợp tác xã.

d) Các khoản thưởng khác do đại hội thành viên quyết định.

Mức thưởng theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này do giám đốc  quyết định. Riêng việc thưởng theo quy định tại điểm a khoản này cần có ý kiến của công đoàn hợp tác xã trước khi quyết định.

  1. Quỹ phúc lợi theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên được dùng để:

a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của hợp tác xã.

b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của tập thể thành viên, người lao động trong hợp tác xã.

c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.

d) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những thành viên, người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.

Việc sử dụng quỹ phúc lợi do đại hội thành viên quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn hợp tác xã. Ngoài những quy định trên Hội đồng quản trị quyết định chi những khoản chi đột xuất nhưng số tiền chi cho phép Hội đồng quản trị chi ngoài dự toán, mỗi lần chi không quá 500.000 đồng.

  1. Đối với các quỹ khác: Đại hội thành viên quyết định việc lập các quỹ này và quy định rõ ràng việc sử dụng các quỹ này trong điều lệ, quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã.

 Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính HTX

  1. Khi HTX có nhu cầu sửa đổi, bổ sung Quy chế, Hội đồng quản trị chuẩn bị phương án sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính HTX trình Đại hội thành viên quyết định.
  2. Sau khi biểu quyết sửa đổi, bổ sung Quy chế, HTX gửi Quy chế đã sửa đổi, bổ sung cho các các tổ chức, các nhân có liên quan và thành viên HTX để làm căn cứ thực hiện.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

  1. Quy chế quản lý tài chính Hợp tác xã ………….. có 4 chương, 17 điều và được Hội nghị (Đại hội) thành viên thành thông qua ngày…  tháng … năm 20….. và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng quản trị ký Quyết định ban hành.
  2. Mọi sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính Hợp tác xã …………… phải thông qua Đại hội thành viên.
  3. Tất cả thành viên Hợp tác xã ……………….. có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh các quy định của Quy chế quản lý tài chính HTX.
  4. Quy chế quản lý tài chính HTX được xây dựng trên cở sở những quy định của pháp Luật, Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ, Ngành liên quan đến Hợp tác xã ……………. , là văn bản quy định nội bộ HTX nhưng nó cũng làm căn cứ  để xem xét sai phạm để đưa ra xử lý theo pháp luật các tổ chức, cá nhân có liên quan đến HTX ./.

                                                 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HTX ……………..

            HTX ........................                                   CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

            Số:…../QĐ-HĐQT                                                      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                                             Bạc Liêu, ngày .... tháng .... năm 201...

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính  HTX .............. nhiệm kỳ 201... – 201...

 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HTX ……………………….. 

Căn cứ Luật HTX năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;

Căn cứ Quyết định số: 48/2006/Q Đ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 04/10/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC;

Căn cứ Thông tư số 83/202015/TT-BTC ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc  hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với HTX;

Căn cứ Thông tư số: 24/2010/TT-BTC ngày 23 tháng 02 năm 2010 của bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp cho HTX Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp và nghề muối;

Cắn cứ vào Điều lệ HTX ….……….được thông qua hội nghị (Đại hội) thành viên .. ngày …tháng …năm 20..…

Căn cứ  Nghị quyết số …./NQ-HTX…………… ngày.... tháng .... năm 201…

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy chế quản lý tài chính HTX …........., nhiệm kỳ 201.... -201...... (Có quy chế kèm theo). Quy chế này nhằm xác định rõ các nguyên tăc quản lý và sử dụng các nguồn vốn; quản lý tài sản bằng hiện vật, bằng tiền của HTX.

Điều 2. Các Thành viên Hội đồng quản trị HTX; thành viên Ban kiểm soát, Ban Giám đốc; các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và thành viên HTX có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. 

                                                                            TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HTX 

Nơi nhận:                                                                              Chủ tịch

- Như quy định tại điều 2;

- Lưu văn phòng.

4. Điều kiện làm thành viên hợp tác xã

Điều kiện để trở thành thành viên hợp tác xã thường được quy định trong quy chế của từng hợp tác xã, nhưng thường bao gồm các điều kiện sau:

  • Tự nguyện: Thành viên phải tự nguyện tham gia, không bị ép buộc.
  • Đóng góp vốn: Thành viên phải đóng góp một khoản vốn nhất định vào hợp tác xã.
  • Tham gia hoạt động: Thành viên phải tích cực tham gia vào các hoạt động của hợp tác xã.
  • Tuân thủ quy định: Thành viên phải tuân thủ quy định của hợp tác xã.

5. Người sử dụng lao động có bao gồm hợp tác xã không?

Có, hợp tác xã cũng là một người sử dụng lao động. Khi hợp tác xã tuyển dụng lao động, họ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động như các doanh nghiệp khác.

6. Khi nào chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã?

Tư cách thành viên hợp tác xã có thể chấm dứt trong các trường hợp sau:

  • Thành viên tự nguyện rút: Thành viên có quyền tự nguyện rút khỏi hợp tác xã sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với hợp tác xã.
  • Thành viên bị khai trừ: Thành viên vi phạm nghiêm trọng quy định của hợp tác xã có thể bị khai trừ.
  • Hợp tác xã giải thể: Khi hợp tác xã giải thể, tư cách thành viên của tất cả các thành viên cũng chấm dứt.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu quy chế hợp tác xã chi tiết. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo