Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng tại từng vụ án là rất đa dạng. Sau đây, Công ty Luật ACC xin gửi đến bạn Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự mới theo quy định hiện hành.

Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự mới
1. Gửi đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Căn cứ quyết định hình phạt
- Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
Theo đó, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền quyết định hình phạt.
Viện kiểm sát có quyền công tố, kiểm sát việc tiến hành hoạt động tố tụng hình sự
Cơ quan điều tra là cơ quan có thẩm quyền điều tra đối với các vụ án vụ việc
Theo đó người viết đơn có thể nộp đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc Cơ quan điều tra trong suốt quá trình giải quyết vụ án khi viết đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự.
2. Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự mới
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
ĐƠN XIN GIẢM NHẸ HÌNH PHẠT
Kính gửi:
– Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận ... , công an tỉnh ...
– Viện kiểm sát nhân dân ………….......................................................
– Tòa án nhân dân ………......................................................................
Tôi tên là: ……………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………….…………………………………
Là ……(2)……của ... (3) ... (Sinh năm: ... ; HKTT: ... ) trong vụ án ... 4) ... Vụ án hiện đang được ... (5) ... thụ lý giải quyết.
Tôi viết đơn này xin kính trình bày với Quý cơ quan, Quý ông/bà một việc như sau:
Tôi biết rằng, người phạm tội thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhưng tôi kính xin Quý cơ quan, Quý ông/bà xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ………..(3)………….............. trước khi đưa ra mức hình phạt. Cụ thể:
- Về nhân thân:
(6)……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… - Về hoàn cảnh gia đình:
(7)……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… - Về việc tự giác bồi thường, khắc phục hậu quả:
(8)……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Kính thưa Quý cơ quan, Quý ông/bà! Đánh kẻ chạy đi chứ không ai đánh người chạy lại. Dựa và các tình tiết ở trên, tôi kính xin Quý cơ quan, Quý ông/bà xem xét giảm nhẹ cho ... (3) ... một phần hình phạt, để ... (3) ... sớm trở về với gia đình, cống hiến cho xã hội.
Kính mong được Quý Cơ quan, Quý ông/bà xem xét, chấp thuận!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu gửi kèm: ……………………............................................
………, ngày … tháng … năm 20…. Người làm đơn |
3. Các tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
Căn cứ quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì:
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn cế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Như vậy, nếu người phạm tội có một số tình tiết nêu trên thì người đó sẽ được coi là có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự mới. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận