Luật Tranh chấp đất đai 2023 là luật nào?

rong bối cảnh pháp lý ngày càng phức tạp, luật tranh chấp đất đai năm 2023 đặt ra những thay đổi quan trọng trong quản lý và giải quyết tranh chấp về đất đai. Bài viết này sẽ đi sâu vào những điều khoản quan trọng của luật, ảnh hưởng của nó đối với cộng đồng và doanh nghiệp, cũng như những thách thức mà người dân phải đối mặt.

Luật Tranh chấp đất đai 2023 là luật nào

Luật Tranh chấp đất đai 2023 là luật nào

Tranh chấp đất đai là gì?

Nội dung được quy định tại Điều 24, Điều 1 của Luật Đất đai 2013 rõ ràng mô tả về tranh chấp đất đai như sau: "Tranh chấp đất đai là cuộc tranh đấu về quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ đất đai." Điều này chỉ ra rằng tranh chấp đất đai xoay quanh việc xác định quyền và trách nhiệm của người sử dụng đất trong mối quan hệ đất đai. Đặc biệt, nó tập trung vào việc xác định ai có quyền sử dụng đất.

Do đó, để hiểu rõ hơn, quan điểm cần được chia sẻ là rằng tranh chấp đất đai tập trung vào nội dung cụ thể, đó là việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất trong các mối quan hệ đất đai. Điều này đồng nghĩa với việc cần phân biệt tranh chấp đất đai với các loại tranh chấp khác liên quan đến đất đai, như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hay chia tài sản chung của vợ chồng, vì mỗi loại tranh chấp này đều liên quan đến quyền sử dụng đất nhưng có các khía cạnh và vấn đề cụ thể khác nhau.

Luật Tranh chấp đất đai 2023 là luật nào?

Luật Tranh chấp đất đai 2023 là luật nào

Luật Tranh chấp đất đai 2023 là luật nào

Hiện tại, chưa có Luật Tranh chấp đất đai. Các quy định cơ bản về tranh chấp đất đai được đề cập trong Luật Đất đai 2013 và các hướng dẫn liên quan.

Vào ngày 29/11/2013, Quốc hội đã ban hành Luật Đất đai 2013 với nhiều điểm mới so với Luật Đất đai 2003. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, bao gồm 14 Chương và 212 Điều, tăng 07 Chương và 66 Điều so với Luật Đất đai 2003.

Đến tháng 07/2023, không có văn bản nào mới được công bố để thay thế cho Luật Đất đai 2013. Do đó, trong năm 2023, Luật Đất đai 2013 vẫn duy trì hiệu lực và được áp dụng cho đến khi có văn bản thay thế được ban hành.

Luật tranh chấp đất đai trong gia đình mới năm 2023

Ngày nay, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về khái niệm "đất đai gia đình" do đây là loại đất ít phổ biến, chủ yếu xuất hiện tại các vùng quê ở Việt Nam, nơi việc tách thửa đất đai chưa trở nên phổ biến. Để giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến đất đai gia đình, dưới đây là các quy định được tổng hợp từ Luật Đất đai 2013.

Theo quy định tại khoản 29, Điều 3 của Luật Đất đai 2013, đất đai gia đình được xác định như sau:

Hộ gia đình sử dụng đất: Đây là nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc quan hệ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Những người này đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất; cũng như nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Thông qua các quy định này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về đất đai gia đình, đặc biệt là trong bối cảnh nó xuất hiện chủ yếu ở các vùng quê và là nơi mà việc chia đất chưa phổ biến.

Để hiểu về cách giải quyết tranh chấp đất đai trong hộ gia đình, nhiều người thường tìm kiếm Luật tranh chấp đất đai trong gia đình mới năm 2023. Tuy nhiên, hiện tại, theo quy định của pháp luật, không có luật nào có tên là Luật tranh chấp đất đai trong gia đình mới năm 2023, mà tất cả đều được quy định trong Luật Đất đai 2013.

Theo quy định tại khoản 24, điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 về tranh chấp đất đai, tranh chấp này là một cuộc tranh đấu về quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ đất đai.

Hiện nay, theo quy định của Luật Đất đai, tranh chấp đất đai có thể xuất hiện dưới các dạng sau:

  1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất:

    • Tranh chấp về ranh giới giữa những người sử dụng đất, liên quan đến việc thay đổi ranh giới hoặc sự không thống nhất giữa hai bên.
    • Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản liên quan đến đất trong quá trình thừa kế hoặc ly hôn giữa vợ và chồng.
    • Đòi lại đất hoặc tài sản liên quan đến đất từ người thân trong những giai đoạn trước đây thông qua các điều chỉnh ruộng đất và phân cấp cho người khác.
  2. Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất:

    • Tranh chấp trong quá trình thực hiện các hợp đồng như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, và các hợp đồng khác.
    • Tranh chấp liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho mục đích an ninh - quốc phòng, lợi ích quốc gia, hoặc lợi ích công cộng.
  3. Tranh chấp về mục đích sử dụng đất:

    • Tranh chấp giữa các loại đất nông nghiệp, như giữa đất trồng lúa và đất nuôi tôm, đất trồng cà phê và đất trồng cây cao su, đất hương hỏa và đất thổ cư, trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất.

Thông qua quy định trên, ta có thể hiểu rằng tranh chấp đất đai giáp ranh chủ yếu là tranh chấp về sử dụng đất, liên quan đến quyền sở hữu mảnh đất.

Thời gian thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai là bao lâu?

Dựa trên Điều 61 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 của Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, quy định về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai như sau:

"Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
...
3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
..."

Tóm tắt thời gian thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai:

  • Không quá 30 ngày cho cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Không quá 45 ngày cho hòa giải tranh chấp đất đai;
  • Không quá 45 ngày cho giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
  • Không quá 60 ngày cho giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Không quá 90 ngày cho giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chú ý: Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành?

Căn cứ Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

"Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

Do đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành bao gồm:

  1. Tòa án nhân dân
  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
  4. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Giải quyết trường hợp hoà giải tranh chấp đất đai không thành

Phần lớn các tranh chấp đất đai tại Việt Nam thường được giải quyết tại cấp Ủy ban nhân dân cấp xã, nhưng nếu không thành công, quy định của Luật Đất đai 2013 cung cấp các biện pháp giải quyết như sau:

Theo quy định tại Điều 203 của Luật Đất đai 2013, khi vụ tranh chấp đất đai đã qua quá trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không đạt được thỏa thuận, việc giải quyết tiếp theo được quy định như sau:

  1. Trường hợp có Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ quy định:

    • Nếu đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, và tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất, thì vụ án sẽ được giải quyết bởi Tòa án nhân dân.
  2. Trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ quy định:

    • Đương sự có thể lựa chọn giải quyết theo hai hình thức:
      • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định.
      • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  3. Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:

    • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết. Nếu bất đồng với quyết định, đương sự có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định.
    • Trường hợp một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định, đương sự có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định.
  4. Quyết định giải quyết tranh chấp:

    • Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải đưa ra quyết định giải quyết, và quyết định này có hiệu lực thi hành, yêu cầu các bên chấp hành nghiêm túc. Trong trường hợp không tuân thủ, sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Luật Tranh chấp đất đai mới nhất 2023 là luật nào?

Trả lời: Hiện tại, chưa có Luật Tranh chấp đất đai. Các quy định cơ bản về tranh chấp đất đai được đề cập trong Luật Đất đai 2013 và các hướng dẫn liên quan.

Câu hỏi: Luật tranh chấp đất đai trong gia đình mới năm 2023 là gì?

Trả lời: Hiện tại, không có Luật nào có tên là Luật tranh chấp đất đai trong gia đình mới năm 2023. Mọi quy định liên quan đến tranh chấp đất đai vẫn được đề cập trong Luật Đất đai 2013.

Câu hỏi: Thời gian thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai là bao lâu?

Trả lời: Theo quy định, thời gian thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày.

Câu hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành?

Trả lời: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành bao gồm Tòa án nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1151 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo