Quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?

Trong hệ thống pháp luật, luật hòa giải tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng trong giải quyết các mâu thuẫn liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất. Bài viết này sẽ đi sâu vào khám phá các quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và cách nó đóng góp vào sự ổn định và công bằng trong quản lý tài sản đất đai.

Quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?

Quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?

Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?

Quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?

Quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?

Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai 2013, bao gồm hai hình thức hòa giải: tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Khoản 1 của Điều 202, và hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 2 của Điều 202.

Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

"Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở."

Tự hòa giải là quá trình bên tranh chấp tự thương lượng, thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở là quá trình này được thực hiện bởi Hòa giải viên của các Tổ hòa giải tại thôn, khu phố, bản, sum, phóc… theo quy định trong Luật Hòa giải ở cơ sở 2013. Đây là hình thức hòa giải được khuyến khích bởi Nhà nước, nhưng không bắt buộc.

Theo quy định tại Khoản 2 của Điều 202: "Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải" 

Theo đó, khi các bên tranh chấp không thể tự hòa giải, họ phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để yêu cầu hòa giải. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức quá trình hòa giải đối với tranh chấp đất đai đó (Khoản 3 của Điều 202 Luật Đất đai 2013).

Điều này là bắt buộc đối với mọi tranh chấp đất đai. Theo Điều 203 của Luật Đất đai, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, điều kiện tiên quyết là: "Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã mà không thành" (Đoạn 1 của Điều 203 Luật Đất đai 2013). Điều này có nghĩa là tranh chấp đất đai đó phải trải qua quá trình hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã trước khi có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Ngoài ra, để đảm bảo tranh chấp đất đai phải trải qua quá trình hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, pháp luật còn quy định thủ tục thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ có điều kiện khi: tranh chấp đất đai đó đã được hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (Điểm b của Khoản 3 của Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính Phủ). Về điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân, Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 của Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án, quy định: tranh chấp đất đai chưa được hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì chưa đủ điều kiện khởi kiện

Hòa giải tranh chấp đất đai ở đâu?

  • Trong trường hợp tranh chấp đất đai không thể hòa giải giữa các bên, đơn vị có tranh chấp sẽ nộp đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi diễn ra tranh chấp để yêu cầu hòa giải.

  • Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã đảm nhận trách nhiệm tổ chức quá trình hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương của mình. Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch cần phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cũng như các tổ chức xã hội khác.

(Tham khảo Điều 202 của Luật Đất đai 2013)

Hòa giải tranh chấp đất đai trong bao lâu?

Theo quy định của Điều 202, Khoản 3 trong Luật Đất đai 2013, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải được thực hiện trong khoảng thời gian không vượt quá 45 ngày, tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

  • Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai đòi hỏi việc lập biên bản, có chữ ký của tất cả các bên và được xác nhận là hòa giải thành công hoặc không thành công bởi Ủy ban nhân dân cấp xã.

  • Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai phải bao gồm các thông tin sau:

    • Thời gian và địa điểm diễn ra quá trình hòa giải.

    • Danh sách thành viên tham dự hòa giải và các bên tranh chấp.

    • Tóm tắt chi tiết về nội dung tranh chấp, làm rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang gây tranh chấp, và nguyên nhân phát sinh tranh chấp dựa trên kết quả xác minh và tìm hiểu.

    • Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

    • Các điều đã được các bên tranh chấp đồng ý hoặc không đồng ý.

  • Biên bản hòa giải cần được chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, tất cả các bên tranh chấp tham gia buổi hòa giải, và cần có dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

  • Biên bản hòa giải sẽ được gửi đến tất cả các bên tranh chấp và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra tranh chấp.

  • Đối với các trường hợp hòa giải thành công có thay đổi về ranh giới đất, người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chuyển biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các trường hợp khác). Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận sự thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất.

(Khoản 4 của Điều 202 Luật Đất đai 2013 và Khoản 2 của Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất

Hiện nay, quy trình hòa giải tranh chấp đất đai được quy định trong Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP, chi tiết như sau:

(1) Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Thẩm tra và xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ và tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, bao gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện từ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, tổ trưởng tổ dân phố (đối với khu vực đô thị), trưởng thôn, ấp (đối với khu vực nông thôn), người có uy tín trong dòng họ, người có trình độ pháp lý, cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn, và có thể mời đại diện từ Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tùy từng trường hợp cụ thể.

  • Tổ chức cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải và những người liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ.

Hòa giải chỉ được tiến hành khi tất cả các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, quá trình hòa giải sẽ được coi là không thành.

(2) Kết quả của quá trình hòa giải được lập thành biên bản, bao gồm:

  • Thời gian và địa điểm hòa giải.
  • Danh sách thành viên tham gia hòa giải và các bên tranh chấp.
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp, bao gồm nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp và nguyên nhân phát sinh tranh chấp dựa trên kết quả xác minh và tìm hiểu.
  • Ý kiến của Hội đồng hòa giải.
  • Nội dung đã được thỏa thuận và không thỏa thuận giữa các bên tranh chấp.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, thành viên tham gia hòa giải và dấu của UBND cấp xã; sau đó, biên bản sẽ được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

(3) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải, nếu các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với thỏa thuận trong biên bản, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ tổ chức cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét và giải quyết ý kiến bổ sung.

(4) Nếu sau quá trình hòa giải có thay đổi về ranh giới sử dụng đất hoặc chủ sử dụng đất, UBND cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của Điều 202 Luật Đất đai. Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc có ít nhất một bên thay đổi ý kiến sau quá trình hòa giải, UBND cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền để tiếp tục giải quyết tranh chấp.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Tranh chấp đất đai là gì?

Trả lời 1: Tranh chấp đất đai là sự mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ sử dụng đất, có thể bao gồm các vấn đề như ranh giới, quyền sử dụng đất, và quyền sở hữu nhà ở.

Câu hỏi 2: Quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?

Trả lời 2: Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai trong Điều 202, với hai hình thức chính là tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở theo quy định khoản 1 và hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định khoản 2.

Câu hỏi 3: Hòa giải tranh chấp đất đai ở đâu?

Trả lời 3: Hòa giải tranh chấp đất đai được tiến hành tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi diễn ra tranh chấp. Các bên tranh chấp sẽ nộp đơn yêu cầu hòa giải tới Ủy ban Nhân dân cấp xã để bắt đầu quá trình giải quyết.

Câu hỏi 4: Hòa giải tranh chấp đất đai trong bao lâu?

Trả lời 4: Theo quy định của Luật Đất đai 2013, quá trình hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân cấp xã phải được hoàn thành trong khoảng thời gian không vượt quá 45 ngày, tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo