Luật đất đai tranh chấp lối đi chung quy định như thế nào?

Chủ đề luật đất đai tranh chấp lối đi chung ngày càng trở thành tâm điểm trong quá trình quản lý và phân phối tài nguyên đất. Trong bối cảnh tăng cường phát triển đô thị, việc hiểu rõ và áp dụng các quy định luật đất đai là quan trọng, đặc biệt là khi xử lý những tình huống phức tạp liên quan đến lối đi chung.

Luật đất đai tranh chấp lối đi chung quy định như thế nào?

Luật đất đai tranh chấp lối đi chung quy định như thế nào?

Luật đất đai tranh chấp lối đi chung quy định như thế nào?

Khác với lối đi qua, khái niệm lối đi chung hiện tại chưa được đặc thù hóa trong bất kỳ văn bản pháp luật nào. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng lối đi chung đề cập đến phần diện tích đất được dành để các chủ sử dụng đất sử dụng làm lối đi kết nối với đường giao thông công cộng.

Tranh chấp liên quan đến lối đi chung thường xuất phát từ sự không đồng nhất về việc mở lối đi chung hoặc xung đột do lấn chiếm đất giữa các chủ sử dụng đất liền kề. Đây là những tranh chấp thuộc lĩnh vực đất đai, nhưng ít được biết đến; thực tế, chúng có những đặc điểm khác nhau, điều này dẫn đến cách giải quyết tranh chấp khác nhau.

  • Trường hợp tranh chấp về mở lối đi chung:

Lối đi chung có thể được tạo ra bằng cách chủ sử dụng đất bên ngoài dành ra, thông qua thỏa thuận hoặc chuyển nhượng cho chủ sử dụng đất bên trong để tạo ra lối đi ra đường công cộng (tương tự như lối đi qua).

Hoặc lối đi chung có thể được tạo ra khi các chủ sử dụng đất cắt giảm một phần của đất của họ, đồng thời tạo ra lối đi chung, tạo thành ranh giới sử dụng đất giữa các thửa đất liền kề (thường được gọi là đường đi chung hoặc ngõ đi chung).

Nói một cách khác, quyền mở lối đi chung được xem là quyền của chủ sử dụng đất tự dành ra, thông qua thỏa thuận hoặc chuyển nhượng một phần của diện tích đất để tạo lối đi chung. Vì vậy, đây được coi là một tranh chấp dân sự, và trong trường hợp đương sự quyết định giải quyết tranh chấp thông qua khởi kiện, họ có quyền khởi kiện tại Tòa án.

  • Trường hợp tranh chấp do lấn chiếm đất giữa các chủ sử dụng đất liền kề:

Phần lớn các vụ án xảy ra do hành vi lấn chiếm đất giữa các chủ sử dụng đất liền kề thực tế là tranh chấp đất đai. Theo quy định trong Khoản 24 của Điều 3 Luật Đất đai 2013 và Khoản 2 của Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp liên quan đến lối đi do hành vi lấn chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề được xác định là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất).

Giải quyết tranh chấp lối đi chung thế nào?

Giải quyết tranh chấp lối đi chung thế nào

Giải quyết tranh chấp lối đi chung thế nào

Cách giải quyết tranh chấp về lối đi chung đối với các tình huống tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai khác nhau. Dưới đây là cách giải quyết cụ thể cho tranh chấp lối đi chung:

  • Hòa giải tranh chấp đất đai:

    • Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở:

      Theo khoản 1 của Điều 202 Luật Đất đai 2013, "Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở" Đây là phương thức giải quyết mà Nhà nước khuyến khích, tuy nhiên, không bắt buộc và phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

    • Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã:

      Theo khoản 2 của Điều 202 Luật Đất đai 2013, "Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải." Nếu không thể hòa giải, các bên cần gửi đơn đến UBND cấp xã để giải quyết. Lưu ý rằng hòa giải là bắt buộc đối với tranh chấp đất đai.

  • Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết:

    Theo khoản 2 của Điều 203 Luật Đất đai 2013, trong trường hợp đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, họ có thể lựa chọn giải quyết theo một trong hai hình thức:

    • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện). Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết, đương sự có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

    • Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân:

    Dựa trên khoản 1 và 2 của Điều 203 Luật Đất đai 2013, đương sự có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân trong những trường hợp sau:

    • Tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

    • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai. Để được khởi kiện, đương sự phải đáp ứng đủ điều kiện về quyền khởi kiện, thẩm quyền và tranh chấp chưa được giải quyết hoặc đã được hòa giải tại UBND cấp xã.

Tranh chấp sở hữu lối đi chung có được kiện thẳng ra Tòa không?

Theo Điều 3, Khoản 24 của Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai được định nghĩa là sự xung đột về quyền, nghĩa vụ giữa các bên sử dụng đất trong quan hệ đất đai. Điều này được thể hiện trong Điều 3, Khoản 2 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, nơi quy định rằng người có quyền sử dụng đất chưa hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn, theo Điều 202 của Luật Đất đai 2013, sẽ không đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại Điều 192, Khoản 1 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất, như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng có liên quan đến quyền sử dụng đất, không yêu cầu thủ tục hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp như điều kiện tiên quyết cho việc khởi kiện vụ án.

Vì vậy, trong trường hợp tranh chấp về lối đi chung, việc giải quyết nên bắt đầu thông qua thương lượng và đàm phán, được khuyến khích bởi nhà nước theo quy định. Nếu không thể đạt được thỏa thuận, các bên có thể chuyển đến UBND xã nơi xảy ra tranh chấp. Chỉ sau khi không thể đạt được thỏa thuận cuối cùng, vụ án mới được giải quyết thông qua con đường tố tụng.

Giải quyết tranh chấp lối đi chung bằng việc hòa giải thế nào?

Các bên có tranh chấp về lối đi chung có thể giải quyết qua hai phương thức hòa giải, đó là tự hòa giải tại cơ sở và hòa giải tại UBND xã nơi xảy ra tranh chấp.

Nếu các bên không sử dụng con đường tố tụng tại Tòa án mà vẫn đạt được thỏa thuận về lối đi chung, họ có thể lập giấy cam kết lối đi chung để ghi chép văn bản thỏa thuận và tránh tranh chấp và rắc rối phát sinh sau này.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung

Căn cứ Điều 202, 203 Luật đất đai 2013 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau:

  • Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung là ủy ban nhân dân hoặc Tòa án đối với tranh chấp lối đi chung không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các tài liệu tương đương tại Điều 100 Luật đất đai 2013
  • Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung là Tòa án nếu lối đi chung có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các tài liệu tương đương tại Điều 100 Luật đất đai 2013

Trong trường có đơn xin hợp lựa chọn giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền thì:

  • Chủ tịch UBND cấp huyện chính là người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh chính là người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.  Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Trong trường hợp một bên muốn hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên còn lại thì có thể khởi kiện vụ án dân sự hoặc khởi kiện vụ án hành chính. Lúc này, tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung

Căn cứ Điều 202,203 Luật đất đai 2013 và Điều 26,25,39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trình tự giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau:

Bước 1: Yêu cầu ủy ban nhân dân xã phường hòa giải

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Bước 2: Ngay sau khi hòa giải không thành thì các bên có quyền chọn như sau:

Đối với lối đi chung có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ tương đương quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì các bên khởi kiện tại tòa án nhân dân huyện nơi có lối đi chung tranh chấp. Hồ sơ gồm Đơn khởi kiện, Giấy tờ chứng minh lối đi chung, biên bản hòa giải không thành và các tài liệu khác để chứng minh quyền khởi kiện của mình.

Đối với lối đi chung không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ tương đương quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì các bên có thể chọn nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lên ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có lối đi chung tranh chấp. Trường hợp chọn giải quyết tại ủy ban nhân dân nếu không đồng ý kết quả giải quyết thì các bên cũng có thể chọn nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có lối đi chung tranh chấp để giải quyết cuối cùng.

Giải quyết tranh chấp tại Tòa án diễn ra qua các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

  • Người khởi kiện có thể nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp tới Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.
  • Cần nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa án có thể thụ lý vụ án.

Bước 2: Hòa giải trong tố tụng dân sự

  • Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải dựa trên nội dung đã đề cập trong đơn khởi kiện.
  • Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp trình bày ý kiến về tranh chấp và đề xuất giải pháp hòa giải.
  • Thẩm phán đưa ra kết luận về những điểm các bên đã đồng thuận và những vấn đề còn chưa giải quyết.
  • Lập biên bản hòa giải ghi chép lại những thỏa thuận đã đạt được.

Bước 3: Xét xử sơ thẩm

  • Trong trường hợp các đương sự không đạt được hòa giải, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm.
  • Nếu một bên không hài lòng với bản án sơ thẩm, họ có quyền kháng cáo bản án và yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm.
  • Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là mười lăm ngày, tính từ ngày tuyên án.

Thời gian giải quyết: thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử nhưng không quá hai tháng.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Làm thế nào để giải quyết tranh chấp về lối đi chung?

Trả lời 1: Tranh chấp về lối đi chung có thể được giải quyết thông qua việc tự hòa giải, hòa giải tại UBND cấp xã, hoặc thông qua quá trình xét xử tại Tòa án nhân dân.

Câu hỏi 2: Thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung là gì?

Trả lời 2: Thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung bao gồm việc yêu cầu hòa giải tại UBND cấp xã, sau đó, nếu hòa giải không thành công, bên có thể chọn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện.

Câu hỏi 3: Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lối đi chung?

Trả lời 3: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lối đi chung thuộc về UBND cấp xã, Tòa án nhân dân cấp huyện, và còn phụ thuộc vào loại giấy tờ mà các bên tranh chấp có.

Câu hỏi 4: Làm thế nào để khởi kiện vụ án liên quan đến lối đi chung?

Trả lời 4: Đối với lối đi chung có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bên có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện. Đối với lối đi chung không có giấy chứng nhận, bên có thể chọn giải quyết tại UBND cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo