Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng cạnh tranh, việc tìm kiếm một công việc phù hợp ngày càng trở nên khó khăn. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của mỗi người chính là hồ sơ ứng tuyển. Bên cạnh những giấy tờ thông thường như CV, bằng cấp, chứng chỉ,... một số doanh nghiệp hiện nay bắt đầu yêu cầu ứng viên nộp lý lịch tư pháp. Bài viết này sẽ tiếp tục phân tích chi tiết hơn về những trường hợp cụ thể khi nào cần nộp lý lịch tư pháp, khi xin việc làm Có cần lý lịch tư pháp không?
I. Lý lịch tư pháp là gì?
- Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
- Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích;
Bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
- Phiếu lý lịch tư pháp gồm 02 loại:
+ Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009);
+ Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
(Khoản 1, khoản 4 Điều 2; khoản 1 Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009)
II. Khi xin việc làm có cần lý lịch tư pháp không?

Dưới đây là một số trường hợp phổ biến mà nhà tuyển dụng có thể yêu cầu ứng viên nộp lý lịch tư pháp:
- Vị trí công việc liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm: Do đặc thù công việc có liên quan đến việc quản lý tài sản, tiền bạc, nhà tuyển dụng cần đảm bảo uy tín và đạo đức của ứng viên thông qua việc kiểm tra lý lịch tư pháp.
- Vị trí công việc liên quan đến an ninh, trật tự xã hội: Nhà tuyển dụng cần đảm bảo ứng viên không có tiền án, tiền sự để đảm bảo an ninh, trật tự cho đơn vị.
- Vị trí công việc liên quan đến trẻ em: Để bảo vệ trẻ em, nhà tuyển dụng có thể yêu cầu ứng viên nộp lý lịch tư pháp để kiểm tra xem ứng viên có tiền án, tiền sự liên quan đến xâm hại tình dục trẻ em hay không.
III. Đi xin việc thì cần cấp phiếu lý lịch tư pháp số mấy?
Tại Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định như sau:
1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:
a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này;
b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.
Theo Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:
1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ngoài ra theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Như vậy, theo quy định như trên, phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ được cấp cho công dân và tổ chức, còn phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. Cho nên khi đi xin việc bạn có thể xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1.
IV. Khi nào cần nộp lý lịch tư pháp khi xin việc làm
Trường hợp bắt buộc:
- Doanh nghiệp yêu cầu theo quy định của pháp luật (ví dụ: công việc liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, an ninh, trật tự xã hội, trẻ em,...).
- Ứng viên có tiền án, tiền sự.
Trường hợp không bắt buộc:
- Doanh nghiệp không yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Ứng viên không có tiền án, tiền sự.
V. Cấp phiếu lý lịch tư pháp để đi xin việc ở đâu?
Tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:
Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Như vậy, theo quy định như trên, tùy vào đối tượng đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp, cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp sẽ khác nhau cụ thể:
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho các đối tượng là:
- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho các đối tượng sau:
- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Việc nộp lý lịch tư pháp khi xin việc làm phụ thuộc vào tính chất công việc và quy định của doanh nghiệp. Ứng viên cần hiểu rõ quy định và trao đổi với nhà tuyển dụng để đảm bảo quyền lợi của bản thân.
VI. Câu hỏi thường gặp
1. Khi nào cần nộp lý lịch tư pháp khi xin việc làm?
Việc nộp lý lịch tư pháp khi xin việc làm phụ thuộc vào tính chất công việc và quy định của doanh nghiệp. Theo quy định pháp luật, lý lịch tư pháp được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm cả việc xét tuyển dụng lao động.
Doanh nghiệp có quyền yêu cầu ứng viên nộp lý lịch tư pháp nếu:
- Công việc liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
- Công việc liên quan đến an ninh, trật tự xã hội.
- Công việc liên quan đến trẻ em.
- Ứng viên có tiền án, tiền sự.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc yêu cầu nộp lý lịch tư pháp có thể vi phạm quyền của người lao động. Ví dụ, doanh nghiệp không có cơ sở pháp lý để yêu cầu nộp lý lịch tư pháp hoặc sử dụng thông tin trong lý lịch tư pháp cho mục đích không chính đáng.
2. Ứng viên có quyền gì khi nộp lý lịch tư pháp?
- Từ chối cung cấp lý lịch tư pháp nếu doanh nghiệp không có cơ sở pháp lý yêu cầu.
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo mật thông tin trong lý lịch tư pháp.
- Trao đổi với nhà tuyển dụng về lý do yêu cầu nộp lý lịch tư pháp.
3. Lưu ý khi nộp lý lịch tư pháp:
- Cập nhật thông tin trong lý lịch tư pháp một cách chính xác và đầy đủ.
- Bảo mật thông tin trong lý lịch tư pháp để tránh bị lợi dụng.
- Chỉ cung cấp lý lịch tư pháp cho doanh nghiệp có thẩm quyền.
Trên đây, người viết đã cung cấp cho bạn đọc bài viết về Khi xin việc làm có cần lý lịch tư pháp không? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào quý khách có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua các phương thức sau để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn.
số điện thoại 1900.3330
zalo 084.696.7979
email: [email protected]
Nội dung bài viết:
Bình luận