Bảo hiểm xã hội chính là một chính sách an sinh rất hữu ích đối với những người lao động, ngoài mức tiền lương hàng tháng bên sử dụng lao động trả cho người lao động thì sẽ còn chi trả thêm một khoản tiền khi người lao động mất việc, ốm đau,.. Khi tham gia lao động rất nhiều người lao động hiện nay luôn băn khoăn về việc có nên tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Sau đây, ACC muốn gửi tới quý bạn đọc bài viết "Hướng dẫn cách tính bảo hiểm xã hội cho công chức [2023]" và một vài vấn đề pháp lý liên quan:
![Hướng dẫn cách tính bảo hiểm xã hội cho công chức [2024]](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2024/05/huong-dan-cach-tinh-bao-hiem-xa-hoi-cho-cong-chuc-2024.jpg)
Hướng dẫn cách tính bảo hiểm xã hội cho công chức [2024]
1. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với công chức
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Tiền lương do Nhà nước quy định
1.1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.
1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4 thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở (Việt Nam đồng).
Theo đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của đối tượng làm công chức nhà nước là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp quân hàm và phụ cấp lương.
2. Mức đóng bảo hiểm hưu trí, tử tuất đối với công chức
Căn cứ điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Quyết định 595/QĐ- BHXH năm 2017 (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Người lao động hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Người lao động nêu trên và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Mức đóng và trách nhiệm đóng của đơn vị người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Đơn vị hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
Ngoài ra, căn cứ Điều 22 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì người sử dụng lao động đóng 0,5% hằng tháng đóng bằng 0,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Mức đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho công chức
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Quyết định 595/QĐ- BHXH năm 2017 quy định như sau:
Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5% gồm các đối tượng:
- Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
* Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.
4. Cách tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với công chức
Mức tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng của người lao động được xác định bằng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhân với tỷ lệ % đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội, điều 6, khoản 1 điều 15 và khoản 1 điều 18 của quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đồng thời là mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Cách tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng? được xác định như sau:
Mức tiền đóng BHXH bắt buộc hàng tháng | = | Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc | x | Tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc |
Trong đó mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động: tiền lương; phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lư động; phụ cấp thu hút; các phụ cấp có tính chất tương tự; các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Đối với mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung như đã nêu ở trên sẽ là căn cứ để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
Các khoản thu nhập không tính để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm có: tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; tiền hỗ trợ xăng xe; khoản hỗ trợ điện thoại; khoản hỗ trợ đi lại; khoản hỗ trợ tiền nhà ở; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết; khoản trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bệnh nghề nghiệp;….và những khoản hỗ trợ, khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ % đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động sẽ được xác định chi tiết trong nội dung ở phần tiếp theo.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Hướng dẫn cách tính bảo hiểm xã hội cho công chức [2024], cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận